menu search
Đóng menu
Đóng

Senegal tăng mạnh mua gạo Việt Nam do giá rẻ

22:29 16/10/2017

Vinanet - Xuất khẩu gạo sang thị trường Senegal tăng đột biến tới 209 lần về lượng và tăng 105 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; giá xuất khẩu rất thấp 327 USD/tấn.

Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2017 cả nước xuất khẩu 515.763 tấn gạo, trị giá 236,37 triệu USD (giảm 22% về lượng và giảm 17% về kim ngạch so với tháng 8/2017); đưa tổng lượng gạo xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2017 lên 4,62 triệu tấn, trị giá 2,04 triệu USD (tăng 22% về lượng và tăng trên 20% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).

Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc - thị trường tiêu thụ gạo hàng đầu của Việt Nam, tăng mạnh 52% về lượng và  tăng trên 49% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 1,8 triệu tấn, tương đương 802,92 triệu USD), chiếm 39% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của nước, giá xuất khẩu đạt trung bình 447,3 USD/tấn (giảm 1,6% so với cùng kỳ năm ngoái).

Philippines - thị trường tiêu thụ gạo lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt 494.516 tấn, thu về 196,45 triệu USD (tăng mạnh 153% về lượng và tăng trên 135% về kim ngạch so với cùng kỳ), giá xuất khẩu đạt mức trung bình 397,3 USD/tấn (giảm 6,8% so với cùng kỳ).

Malaysia - thị trường tiêu thụ gạo lớn thứ 3 của Việt Nam, đạt 420.302 tấn, tương đương 163,56 triệu USD (tăng 108% về lượng và tăng 87% về kim ngạch so với cùng kỳ), giá  xuất khẩu giảm 10% so với cùng kỳ (đạt trung bình 389,2 USD/tấn).

Xuất khẩu gạo sang các nước Đông Nam Á nói chung tăng 29% về lượng và tăng 22% về kim ngạch so với cùng kỳ (đạt 1,02 triệu tấn, tương đương 409,71 triệu USD), giá xuất khẩu đạt 400,9 USD/tấn.       

Thị trường nổi bật nhất về xuất khẩu gạo trong 9 tháng đầu năm nay là thị trường Senegal, tăng đột biến tới 209 lần về lượng và tăng 105 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 24,463 tấn, tương đương 8 triệu USD); giá xuất khẩu sang thị trường này ở mức rất thấp 327 USD/tấn, giảm gần 50% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu gạo sang thị trường Irắc cũng tăng rất mạnh 63 lần về số lượng và tăng 71 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu trung bình đạt 496 USD/tấn.

Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo sang một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng tốt như: Algeria (tăng 336% về lượng và tăng 333% về kim ngạch, giá đạt 390 USD/tấn), Nga (tăng 64% về lượng và tăng 59% về kim ngạch, giá đạt 386 USD/tấn) và Ucraina (tăng 88% về lượng và tăng 93% về kim ngạch, giá đạt 428 USD/tấn).

Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sang Indonesia, Nam Phi, Ba Lan và Thổ Nhĩ Kỳ sụt giảm mạnh, với mức giảm từ 60 – 95% về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.  

Giá gạo xuất khẩu trong các tháng gần đây tăng trưởng ổn định và duy trì ở mức cao. Giá gạo trong tháng 9 tăng 5,5% so với tháng 8 (đạt 458,3 USD/tấn). Tuy nhiên, tính trung bình cả 9 tháng đầu năm 2017, thì giá gạo xuất khẩu vẫn giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước (đạt 442,28 USD/tấn).

Xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2017

Thị trường

9T/2017

(%) 9T/2017 so với cùng kỳ

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.618.381

2.042.602.243

+22

+20,08

Trung Quốc

1.795.175

802.919.462

+51,83

+49,38

Philippines

494.516

196.445.451

+152,52

+135,25

Malaysia

420.302

163.558.501

+107,91

+86,64

Ghana

290.436

152.808.113

-14,73

-8,14

Bangladesh

235.915

99.405.977

 

 

Bờ Biển Ngà

202.774

89.993.421

+42,89

+32,31

Singapore

75.903

37.775.805

+34,62

+31,58

Iraq

68.023

33.746.485

+6,263,24

+7,042,42

Hồng Kông

42.472

21.856.233

-38,62

-36,82

Algeria

34.211

13.346.719

+336,14

+332,51

Đài Loan

26.289

11.606.120

-0,42

-7,81

Senegal

24.463

8.000.576

+20,808,55

+10,449,98

Nga

21.128

8.164.761

+63,54

+59,09

Hoa Kỳ

17.120

9.301.215

-22,57

-23,74

Brunây

16.198

6.539.715

-2,4

-12,43

Indonesia

15.350

5.390.813

-95,25

-95,8

Angola

13.955

5.335.133

-57,44

-58,66

Australia

7.591

4.331.486

+21,51

+17,1

Nam Phi

5.481

2.458.322

-64,33

-60,26

Ukraine

5.406

2.312.209

+88,03

+92,51

Chile

4.390

1.744.055

+21,61

+19,06

Hà Lan

3.136

1.402.563

-27,39

-30,88

Bỉ

2.587

1.067.507

+15,29

-1,53

Thổ Nhĩ Kỳ

1.054

557.096

-66,03

-59,6

Tây Ban Nha

764

340.976

-20

-17,83

Ba Lan

654

333.065

-72,36

-70,81

Pháp

212

197.463

-8,62

+17,18

 

Nguồn:Vinanet