Quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Thái Lan vẫn đang trên đà phát triển. Thái Lan đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong ASEAN với kim ngạch hai chiều năm 2016 đạt khoảng 12,5 tỷ USD, tăng 8,9% so với năm 2015 và đạt gần 7 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2017, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2016. Bước sang năm 2017, cụ thể là 7 tháng đầu năm 2017, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 7,3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 2,6 tỷ USD và nhập khẩu 4,7 tỷ USD. Như vậy cán cân thương mại giữa hai nước trong 7 tháng đầu năm 2017 đang nghiêng về phía Thái Lan với thâm hụt thương mại khoảng 2 tỷ USD.
Trong 7 tháng đầu năm nay, tốc độ xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan tăng 49,37% so với cùng kỳ, đạt 2,6 tỷ USD. Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan chủ yếu các mặt hàng công nghiệp, nông nghiệp trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng xuất khẩu chính, chiếm 23,7% tổng kim ngạch, đạt 627,7 triệu USD, tăng 38,97%, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, tăng 29,19% đạt 289,1 triệu USD và dầu thô tăng 224,92% - đây cũng là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh thời gian này – tuy kim ngạch chỉ đứng thứ ba trong bảng xếp hạng, đạt 234,3 triệu USD.
Ngoài ba mặt hàng chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất sang Thái Lan các mặt hàng như máy móc thiết bị, hàng thủy sản, sắt thép, hạt điều, cà phê, sản phẩm từ sắt thép…. Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, các mặt hàng xuất sang thị trường Thái Lan đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm trên 80% và ngược lại mặt hàng với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 16%.
Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Thái Lan thời gian này mặt hàng than đá tăng mạnh vượt trội so với cùng kỳ, tăng gấp hơn 4,3% (tức tăng 335,09%), tuy kim ngạch chỉ đạt 6,7 triệu USD. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu hàng xăng dầu lại suy giảm mạnh, giảm 60,93%, tương ứng với 20,3 triệu USD.
Tình hình xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 7 tháng 2017 (ĐVT: USD)
Mặt hàng
|
7 tháng 2017
|
7 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
2.644.149.380
|
2.083.133.800
|
26,93
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
627.779.731
|
451.731.898
|
38,97
|
máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
|
289.102.170
|
223.781.460
|
29,19
|
dâu thô
|
234.377.710
|
72.133.480
|
224,92
|
Phương tiện vận tải phụ tùng
|
183.315.814
|
185.015.501
|
-0,92
|
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
182.995.674
|
174.658.185
|
4,77
|
hàng thủy sản
|
137.482.956
|
132.182.393
|
4,01
|
sản phẩm từ sắt thép
|
85.467.223
|
70.513.968
|
21,21
|
sắt thép các loại
|
82.162.894
|
66.075.923
|
24,35
|
hàng dệt, may
|
57.084.167
|
47.072.203
|
21,27
|
xơ, sợi dệt các loại
|
49.109.146
|
37.165.190
|
32,14
|
hạt điều
|
48.857.687
|
41.443.597
|
17,89
|
ca phê
|
40.987.003
|
30.182.200
|
35,80
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
38.741.791
|
17.801.725
|
117,63
|
sản phẩm hóa chất
|
32.573.509
|
30.301.152
|
7,50
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
29.147.666
|
26.667.385
|
9,30
|
giày dép các loại
|
26.678.823
|
22.249.011
|
19,91
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
25.857.376
|
29.087.208
|
-11,10
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
25.004.038
|
23.129.273
|
8,11
|
hàng rau quả
|
23.633.999
|
23.701.622
|
-0,29
|
Dây điện và dây cáp điện
|
23.004.336
|
13.969.005
|
64,68
|
chất dẻo nguyên liệu
|
21.581.854
|
19.078.885
|
13,12
|
sản phẩm gốm, sứ
|
20.774.178
|
19.434.391
|
6,89
|
hạt tiêu
|
20.715.781
|
20.760.402
|
-0,21
|
xăng dầu các loại
|
20.353.263
|
52.089.025
|
-60,93
|
vải mành, vải kỹ thuật khác
|
18.991.130
|
10.096.597
|
88,09
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
12.126.753
|
11.560.522
|
4,90
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
12.058.511
|
4.903.860
|
145,90
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
10.806.346
|
10.378.415
|
4,12
|
sản phẩm từ cao su
|
9.774.594
|
5.616.348
|
74,04
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
8.626.097
|
8.181.279
|
5,44
|
hóa chất
|
8.294.754
|
8.271.813
|
0,28
|
than đá
|
6.749.795
|
1.551.372
|
335,09
|
phân bón các loại
|
3.999.840
|
2.118.562
|
88,80
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.671.469
|
2.621.205
|
1,92
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.373.803
|
1.172.059
|
17,21
|
Quặng và khoáng sản
|
55.700
|
89.679
|
-37,89
|
(tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet