menu search
Đóng menu
Đóng

Tháng đầu năm xuất khẩu hạt điều sụt giảm

09:15 25/02/2017

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu tiên của năm 2017, cả nước đã xuất khẩu được 18.070 tấn điều nhân các loại, thu về 164,5 triệu USD (giảm 27,2% về lượng và giảm 11,9% về kim ngạch so với tháng 1/2016) và so với tháng cuối năm 2016 thì xuất khẩu hạt điều cũng giảm 32% cả về lượng và kim ngạch.

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là Top 3 thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam; trong đó xuất sang Hoa Kỳ đạt 6.071 tấn, trị giá 57,4 triệu USD (chiếm 33,6% trong tổng lượng hạt điều xuất khẩu của cả nước và chiếm 35% trong tổng kim ngạch), giảm 14% về lượng nhưng tăng 6,8% về kim ngạch so với tháng 1/2016).

Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc tháng đầu năm đạt 3.416 tấn, thu về 31,1 triệu USD (chiếm 19% trong tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước), giảm 41,6% về lượng và giảm 27,6% về kim ngạch so với tháng 1/2016).

Xuất sang Hà Lan 2.081 tấn, thu về 19,4 triệu USD (chiếm 12% trong tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước), giảm 26,8% về lượng và giảm 11% về kim ngạch so với tháng 1/2016).

Trong tháng đầu tiên của năm 2017, xuất khẩu hạt điều sang đa số các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so với tháng đầu năm ngoái; tuy nhiên vẫn có một vài thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Hy Lạp tuy lượng xuất khẩu chưa cao lắm, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng mạnh tới 150% về lượng và tăng 246% về kim ngạch (đạt 40 tấn, trị giá 396.500 USD).

Bên cạnh đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng cao như: xuất sang Australia tăng 45% về lượng và tăng 75% về trị giá; sang Anh tăng 35% về lượng và tăng 58% về trị giá;   NewZealand tăng 31% về lượng và tăng 57% về trị giá.

Ngược lại, lượng hạt điều xuất khẩu giảm mạnh trên 50% ở các thị trường như: Canada (-51%), Hồng Kông (64%), Israel 81%), Đài Loan (-77%), Pakistan (-83%).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt điều T1/2017

ĐVT: USD

Thị trường

T1/2017

T1/2016

+/-(%) T1/2017 so với T1/2016

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

18.070

164.458.109

24.835

186.667.417

-27,24

-11,90

Hoa Kỳ

6.071

57.435.140

7.082

53.775.319

-14,28

+6,81

Trung quốc

3.416

31.142.624

5.851

42.986.627

-41,62

-27,55

Hà Lan

2.081

19.439.219

2.843

21.887.248

-26,80

-11,18

Australia

908

8.294.178

626

4.738.154

+45,05

+75,05

Anh

852

7.274.856

629

4.609.697

+35,45

+57,82

Canada

458

4.478.345

940

7.414.622

-51,28

-39,60

Đức

470

4.317.563

871

6.807.893

-46,04

-36,58

Thái Lan

396

3.531.736

605

4.699.683

-34,55

-24,85

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

346

2.981.602

428

2.947.026

-19,16

+1,17

Ấn Độ

444

2.675.056

491

3.243.650

-9,57

-17,53

Italia

272

2.053.891

271

1.496.987

+0,37

+37,20

New Zealand

230

2.026.172

175

1.293.938

+31,43

+56,59

Nga

207

1.905.514

427

3.199.864

-51,52

-40,45

Nhật Bản

190

1.663.128

212

1.640.124

-10,38

+1,40

Pháp

132

1.461.243

173

1.414.715

-23,70

+3,29

Bỉ

96

912.874

79

612.255

+21,52

+49,10

Hồng Kông

94

833.132

260

2.271.026

-63,85

-63,31

Israel

86

796.013

295

2.323.890

-70,85

-65,75

Nam Phi

65

592.948

95

723.135

-31,58

-18,00

Tây Ban Nha

59

590.516

111

869.913

-46,85

-32,12

Philippines

72

542.110

117

840.207

-38,46

-35,48

Singapore

53

510.417

94

727.147

-43,62

-29,81

Nauy

48

458.484

63

487.550

-23,81

-5,96

Hy Lạp

40

396.500

16

114.625

+150,00

+245,91

Đài Loan

36

362.964

157

1.232.439

-77,07

-70,55

Pakistan

28

272.231

168

1.275.291

-83,33

-78,65

Ucraina

18

168.537

22

116.400

-18,18

+44,79

 

Nguồn:Vinanet