Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là Top 3 thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam; trong đó xuất sang Hoa Kỳ đạt 6.071 tấn, trị giá 57,4 triệu USD (chiếm 33,6% trong tổng lượng hạt điều xuất khẩu của cả nước và chiếm 35% trong tổng kim ngạch), giảm 14% về lượng nhưng tăng 6,8% về kim ngạch so với tháng 1/2016).
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc tháng đầu năm đạt 3.416 tấn, thu về 31,1 triệu USD (chiếm 19% trong tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước), giảm 41,6% về lượng và giảm 27,6% về kim ngạch so với tháng 1/2016).
Xuất sang Hà Lan 2.081 tấn, thu về 19,4 triệu USD (chiếm 12% trong tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước), giảm 26,8% về lượng và giảm 11% về kim ngạch so với tháng 1/2016).
Trong tháng đầu tiên của năm 2017, xuất khẩu hạt điều sang đa số các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so với tháng đầu năm ngoái; tuy nhiên vẫn có một vài thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Hy Lạp tuy lượng xuất khẩu chưa cao lắm, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng mạnh tới 150% về lượng và tăng 246% về kim ngạch (đạt 40 tấn, trị giá 396.500 USD).
Bên cạnh đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng cao như: xuất sang Australia tăng 45% về lượng và tăng 75% về trị giá; sang Anh tăng 35% về lượng và tăng 58% về trị giá; NewZealand tăng 31% về lượng và tăng 57% về trị giá.
Ngược lại, lượng hạt điều xuất khẩu giảm mạnh trên 50% ở các thị trường như: Canada (-51%), Hồng Kông (64%), Israel 81%), Đài Loan (-77%), Pakistan (-83%).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt điều T1/2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2017
|
T1/2016
|
+/-(%) T1/2017 so với T1/2016
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
18.070
|
164.458.109
|
24.835
|
186.667.417
|
-27,24
|
-11,90
|
Hoa Kỳ
|
6.071
|
57.435.140
|
7.082
|
53.775.319
|
-14,28
|
+6,81
|
Trung quốc
|
3.416
|
31.142.624
|
5.851
|
42.986.627
|
-41,62
|
-27,55
|
Hà Lan
|
2.081
|
19.439.219
|
2.843
|
21.887.248
|
-26,80
|
-11,18
|
Australia
|
908
|
8.294.178
|
626
|
4.738.154
|
+45,05
|
+75,05
|
Anh
|
852
|
7.274.856
|
629
|
4.609.697
|
+35,45
|
+57,82
|
Canada
|
458
|
4.478.345
|
940
|
7.414.622
|
-51,28
|
-39,60
|
Đức
|
470
|
4.317.563
|
871
|
6.807.893
|
-46,04
|
-36,58
|
Thái Lan
|
396
|
3.531.736
|
605
|
4.699.683
|
-34,55
|
-24,85
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
346
|
2.981.602
|
428
|
2.947.026
|
-19,16
|
+1,17
|
Ấn Độ
|
444
|
2.675.056
|
491
|
3.243.650
|
-9,57
|
-17,53
|
Italia
|
272
|
2.053.891
|
271
|
1.496.987
|
+0,37
|
+37,20
|
New Zealand
|
230
|
2.026.172
|
175
|
1.293.938
|
+31,43
|
+56,59
|
Nga
|
207
|
1.905.514
|
427
|
3.199.864
|
-51,52
|
-40,45
|
Nhật Bản
|
190
|
1.663.128
|
212
|
1.640.124
|
-10,38
|
+1,40
|
Pháp
|
132
|
1.461.243
|
173
|
1.414.715
|
-23,70
|
+3,29
|
Bỉ
|
96
|
912.874
|
79
|
612.255
|
+21,52
|
+49,10
|
Hồng Kông
|
94
|
833.132
|
260
|
2.271.026
|
-63,85
|
-63,31
|
Israel
|
86
|
796.013
|
295
|
2.323.890
|
-70,85
|
-65,75
|
Nam Phi
|
65
|
592.948
|
95
|
723.135
|
-31,58
|
-18,00
|
Tây Ban Nha
|
59
|
590.516
|
111
|
869.913
|
-46,85
|
-32,12
|
Philippines
|
72
|
542.110
|
117
|
840.207
|
-38,46
|
-35,48
|
Singapore
|
53
|
510.417
|
94
|
727.147
|
-43,62
|
-29,81
|
Nauy
|
48
|
458.484
|
63
|
487.550
|
-23,81
|
-5,96
|
Hy Lạp
|
40
|
396.500
|
16
|
114.625
|
+150,00
|
+245,91
|
Đài Loan
|
36
|
362.964
|
157
|
1.232.439
|
-77,07
|
-70,55
|
Pakistan
|
28
|
272.231
|
168
|
1.275.291
|
-83,33
|
-78,65
|
Ucraina
|
18
|
168.537
|
22
|
116.400
|
-18,18
|
+44,79
|
Nguồn:Vinanet