Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 8/2019 đạt 333,42 triệu USD, giảm 1,3% so với tháng trước đó nhưng tăng 13,4% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt gần 2,48 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Mỹ- thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 8/2019 đạt hơn 155,67 triệu USD, chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 29,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,08 tỷ USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 34,49 triệu USD, giảm 8,5% so với tháng trước đó nhưng tăng 7,3% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm 2019 lên 269,64 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 22,87 triệu USD, giảm 16,9% so với tháng trước đó và giảm 0,6% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch. Tiếp đến Đức với 14,25 triệu USD, chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch, tăng 0,8% so với tháng trước đó và tăng 4,7% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm lên 124,6 triệu USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 8 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch, trong đó tăng mạnh ở các thị trường sau: Malaysia tăng 85,8%, lên hơn 11,55 triệu USD, Nauy tăng 46,9%, lên gần 4,29 triệu USD; Thụy Điển tăng 43,8% lên hơn 17,47 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch giảm mạnh gồm: Séc giảm 52% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,32 triệu USD; Australia giảm 42,3%, đạt 22,5 triệu USD; Đan Mạch giảm 22%, đạt 4,6 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù 8 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 8/2019
|
+/- so với tháng 7/2019 (%)*
|
8 tháng đầu năm 2019
|
+- so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
333.424.388
|
-1,27
|
2.477.195.183
|
10,93
|
Mỹ
|
155.674.616
|
0,63
|
1.075.370.373
|
27,23
|
Nhật Bản
|
34.485.200
|
-8,52
|
269.641.232
|
8,27
|
Hà Lan
|
22.865.333
|
-16,91
|
190.257.981
|
-11,85
|
Đức
|
14.253.602
|
0,76
|
124.604.255
|
13,8
|
Trung Quốc đại lục
|
11.786.330
|
-4,54
|
101.889.202
|
-5,14
|
Hàn Quốc
|
17.790.924
|
66,57
|
95.478.135
|
-0,16
|
Pháp
|
7.943.434
|
-13,72
|
78.952.683
|
7,47
|
Bỉ
|
9.466.900
|
-16,53
|
78.498.310
|
1,22
|
Anh
|
9.119.852
|
1,19
|
64.987.409
|
6,46
|
Hồng Kông (TQ)
|
8.174.171
|
-17,91
|
59.998.765
|
13,98
|
Canada
|
5.127.903
|
-25,41
|
49.892.416
|
12,74
|
Italy
|
4.738.729
|
37,04
|
43.618.260
|
19,47
|
Australia
|
2.476.888
|
-38,51
|
22.499.512
|
-42,28
|
Tây Ban Nha
|
2.291.141
|
-4,63
|
17.558.410
|
7,98
|
Thụy Điển
|
3.842.006
|
91,77
|
17.474.277
|
43,79
|
U.A.E
|
872.959
|
53,12
|
14.627.804
|
-15,44
|
Đài Loan (TQ)
|
1.622.923
|
-15,84
|
12.373.053
|
18,94
|
Malaysia
|
1.346.119
|
-20,1
|
11.554.503
|
85,82
|
Singapore
|
1.223.569
|
-14,55
|
9.911.656
|
-3,33
|
Nga
|
912.925
|
41,21
|
9.873.112
|
-15,01
|
Mexico
|
599.263
|
-49,3
|
8.600.464
|
6,72
|
Brazil
|
1.594.096
|
18,87
|
8.470.664
|
21,41
|
Ba Lan
|
1.080.298
|
-10,66
|
7.865.087
|
18,49
|
Thái Lan
|
883.647
|
-19,35
|
7.464.271
|
-11,45
|
Chile
|
1.615.785
|
112
|
5.359.711
|
|
Đan Mạch
|
493.294
|
-30,52
|
4.598.743
|
-21,98
|
Na Uy
|
533.205
|
60,68
|
4.286.289
|
46,87
|
Nigeria
|
1.720.961
|
381,03
|
3.750.794
|
|
Thụy Sỹ
|
245.570
|
-44,11
|
3.571.734
|
-1,71
|
Pê Ru
|
334.955
|
-21,05
|
2.345.477
|
|
Séc
|
160.021
|
50,42
|
2.323.493
|
-52,08
|
Achentina
|
497.161
|
172,06
|
2.207.679
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC