Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su trong tháng 10 của cả nước đạt 55,1 triệu USD, tăng 10,7% so với tháng 9, nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng 2017 lên 487,2 triệu USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, thì 10 tháng đầu năm 2017 sản phẩm từ cao su của Việt Nam đã có mặt tại 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc là những thị trường xuất khẩu chủ lực nhóm hàng này, chiếm 51% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất 96,2 triệu USD, tăng 13,58%, đứng thứ hai là Nhật Bản 91,1 triệu USD tăng 19,22% và Trung Quốc đạt 61,3 triệu USD, tăng 25,21%.
Ngoài ra, sản phẩm từ cao su của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD như Hàn Quốc, Đức, Thái Lan, Đài Loan, Italya, Hfa Lan, Anh,m Australia và Malaysia.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường trong 10 tháng 2017 đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 80,7% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chiếm 19,2%, trong đó xuất sang thị trường Ba Lan giảm mạnh, giảm 36,8%, tương ứng với 1,7 triệu USD.
Đặc biệt trong thời gian này Malasyia tăng nhập khẩu sản phẩm từ cao su từ Việt Nam, nếu như kết thúc 9 tháng đầu năm 2017, kim ngạch chỉ đạt 8,3 triệu USD nhưng tăng gấp hơn 2 lần, thì nay sang 10 tháng kim ngạch đã tăng lên 10 triệu USD, tăng gấp hơn 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Saudi Arabia, Italy có mức tăng trưởng khá, tăng lần lwotj 98,69% và 89,36%; xuất khẩu sang một số thị trường có tốc độ tăng trên 50% như: Thái Lan (58,96%); Braxin 60,89%); Thổ Nhĩ Kỳ (54,70%); Campuchia (57,18%) và Hà Lan (51,41%).
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su 10 tháng 2017
Thị trường
|
10 tháng 2017 (USD)
|
10 tháng 2016 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
487.223.377
|
389.596.876
|
25,6
|
Hoa Kỳ
|
96.245.656
|
84.734.955
|
13,58
|
Nhật Bản
|
91.103.010
|
76.415.875
|
19,22
|
Trung Quốc
|
61.302.309
|
48.957.723
|
25,21
|
Hàn Quốc
|
41.047.949
|
32.062.415
|
28,03
|
Đức
|
24.197.389
|
22.174.175
|
9,12
|
Thái Lan
|
13.977.408
|
8.793.197
|
58,96
|
Đài Loan
|
12.015.965
|
10.379.088
|
15,77
|
Italy
|
11.931.289
|
6.300.811
|
89,36
|
Hà Lan
|
10.689.932
|
7.060.084
|
51,41
|
Anh
|
10.503.671
|
7.672.579
|
36,90
|
Australia
|
10.262.932
|
8.581.519
|
19,59
|
Malaysia
|
10.022.073
|
4.244.226
|
136,13
|
Indonesia
|
9.132.297
|
7.759.636
|
17,69
|
Pháp
|
7.487.014
|
3.766.148
|
98,80
|
Brazil
|
5.260.952
|
3.269.846
|
60,89
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.133.721
|
3.318.486
|
54,70
|
Bỉ
|
5.021.436
|
4.554.807
|
10,24
|
Campuchia
|
4.412.714
|
2.807.402
|
57,18
|
Ấn Độ
|
4.316.073
|
3.214.349
|
34,28
|
HongKong (Trung Quốc)
|
3.066.589
|
4.380.662
|
-30,00
|
Bangladesh
|
1.927.437
|
1.584.113
|
21,67
|
Singapore
|
1.880.230
|
1.945.470
|
-3,35
|
Ba Lan
|
1.755.317
|
2.777.446
|
-36,80
|
Saudi Arabia
|
1.371.096
|
690.070
|
98,69
|
Nga
|
1.299.084
|
2.288.488
|
-43,23
|
Tây Ban Nha
|
548.474
|
873.869
|
-37,24
|
(tính toán số liệu thông kê từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet