Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu quặng và khoáng sản các loại của cả nước đạt 1,4 tấn, thu về gần 60 triệu USD (tăng rất mạnh 189% về lượng và tăng 19% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).
Tuy nhiên, lượng quặng khoáng sản xuất khẩu tăng mạnh, nhưng giá xuất khẩu trung bình 4 tháng đầu năm nay lại giảm mạnh, chỉ đạt 43 USD/tấn (giảm 59% so với giá trung bình của cùng kỳ năm ngoái là 104,2 USD/tấn).
Trung Quốc là thị trường chủ yếu tiêu thụ quặng, khoáng sản của Việt Nam; trong 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang Trung Quốc gần 1,2 triệu tấn, trị giá 24,2 triệu USD (chiếm tới 83% trong tổng lượng và chiếm 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước).
Điều đáng chú ý là lượng quặng và khoáng sản xuất khẩu sang Trung Quốc tăng rất mạnh tới 338% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng trị giá thu về lại giảm gần 3% so với cùng kỳ. Mức giá xuất khẩu trung bình sang Trung Quốc chỉ đạt 21 USD/tấn (giảm mạnh so với mức giá trung bình của cùng kỳ năm 2016 là 94 USD/tấn). Mức giá xuất sang thị trường Trung Quốc cũng chỉ bằng một nửa so với xuất khẩu trung bình sang các thị trường khác.
Ngoài ra, nhóm hàng này còn xuất khẩu sang một số thị trường như: Đài Loan (34.272 tấn, tương đương 2,1 triệu USD), Nhật Bản (14.080 tấn, tương đương 4,1 triệu USD), Indonesia (2.759 tấn, tương đương 0,4 triệu USD), Malaysia (1.706 tấn, tương đương 0,5 triệu USD), Hàn Quốc (380 tấn, tương đương 1,2 triệu USD) và Thái Lan (24 tấn, tương đương 0,03 triệu USD).
Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Nhật Bản và Indonesia vẫn đạt được mức tăng trưởng tốt, còn lại các thị trường Thái Lan, Hàn Quốc và Malaysia thì sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2016.
Cụ thể: xuất sang Malaysia sụt giảm mạnh trên 72% cả về lượng và giá trị so với cùng kỳ; xuất sang Hàn Quốc (giảm 96% về lượng và giảm 4% về trị giá) và Thái Lan (giảm 53% về lượng và giảm 54% về trị giá).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu quặng và khoáng sản 4 tháng đầu năm 2017
Thị trường
|
4T/2017
|
4T/2017 so cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.391.339
|
59.845.476
|
+189,38
|
+19,47
|
Trung Quốc
|
1.161.524
|
24.228.213
|
+338,46
|
-2,82
|
Đài Loan
|
34.272
|
2.102.766
|
-6,21
|
-10,73
|
Nhật Bản
|
14.080
|
4.117.081
|
+29,30
|
+22,53
|
Indonesia
|
2.759
|
375.823
|
+109,65
|
+139,28
|
Malaysia
|
1.706
|
497.214
|
-71,47
|
-72,17
|
Hàn Quốc
|
380
|
1.212.402
|
-95,94
|
-4,16
|
Thái Lan
|
24
|
27.840
|
-52,94
|
-54,38
|
Nguồn:Vinanet