menu search
Đóng menu
Đóng

Trung Quốc chiếm trên 70% thị phần xuất khẩu rau quả của Việt Nam

07:21 02/02/2017

Vinanet - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2016 ước khoảng 2,5 tỷ USD, tăng 33,4% so với năm 2015; trong khi nhập khẩu rau quả trong năm 2016 đạt 924,9 triệu USD, như vậy ngành rau quả đã xuất siêu 1,53 tỷ USD.

Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại rau quả của Việt Nam, chiếm thị phần chính với 70,7% trong tổng kim ngạch, đạt 1,74 tỷ USD, tăng 45,5% so với năm 2015. Đáng chú ý là rau quả xuất khẩu sang các thị trường khó tính trong năm 2016 cũng có sự tăng trưởng mạnh như: Hoa Kỳ (tăng 44%, đạt 84,5 triệu USD ), Australia (tăng 32,3%, đạt 26 triệu USD), Hà Lan (tăng 29%, đạt 54,7 triệu USD), Hàn Quốc (tăng 23,4%, đạt 82,6 triệu USD), Đài Loan (tăng 12,6%, đạt 45,4 triệu USD)…

Các loại quả tươi xuất sang các thị trường khó tính năm 2016 đạt hơn 10.500 tấn, tăng gần 2 lần so với năm 2015. Cụ thể, thanh long xuất sang Hoa Kỳ tăng 2 lần, nhãn tăng 5,25 lần; xoài đi Hàn Quốc tăng 2 lần. Đài Loan đã chính thức mở cửa trở lại cho thanh long Việt Nam và đến nay đã xuất khẩu hơn 100 tấn. Lượng hàng xuất khẩu tăng mạnh nhưng số lượng không tuân thủ các quy định về kiểm dịch thực vật từ các nước nhập khẩu lại giảm đáng kể. Các trường hợp không tuân thủ đều có hướng dẫn điều tra và khắc phục.

Giá rau quả xuất khẩu đều cao hơn so với tiêu thụ nội địa như: thanh long ruột đỏ xuất khẩu sang Hà Lan giá 5,85 USD/kg, thanh long tươi xuất khẩu sang Trung Quốc 0,55 USD/kg, quả quất xuất khẩu sang Na Uy 7,5 USD/kg, bắp chuối xuất khẩu sang Na Uy 6 USD/kg, hành lá đông lạnh xuất khẩu sang Pháp 1,9 USD/kg, xoài cát xuất khẩu sang Canada 3,5 USD/kg, bưởi da xanh tách múi xuất khẩu đi Hồng Kông 6,9 USD/kg… nhìn chung đơn hàng xuất khẩu cao hơn bán trong nước khoảng 30%. Dù vậy, do hàng xuất khẩu phải chọn theo kích cỡ nên tỉ lệ hàng bị loại khá lớn, nhà sản xuất phải biết kết hợp nhiều phân khúc thị trường thì mới bảo đảm tiêu thụ hết.

Trong năm 2016, Việt Nam đã đàm phán và dỡ bỏ được hàng rào kỹ thuật cho các mặt hàng rau quả xuất khẩu gồm: xoài đi Australia; thanh long đi Đài Loan; nhãn và vải đi Thái Lan… Năm 2017 sẽ tiếp tục đẩy mạnh đàm phán để vú sữa, xoài xuất khẩu sang Hoa Kỳ ; thanh long ruột đỏ sang Nhật và vú sữa, nhãn, vải, chôm chôm sang Hàn Quốc. Đặc biệt, với thị trường Trung Quốc, đã tham gia trao đổi về dự thảo Nghị định thư đối với măng cụt và gửi ý kiến góp ý cho phía Tổng cục Giám sát chất lượng, kiểm nghiệm và kiểm dịch quốc gia Trung Quốc (AQSIQ) để thống nhất, đang tiếp tục thúc đẩy mặt hàng này sớm được xuất khẩu chính thức.

Trong chương trình phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa đề nghị giai đoạn từ 2017-2020 tập trung vào 5 mặt hàng thế mạnh, trong đó có 2 mặt hàng thuộc nhóm rau quả là xoài và thanh long, do đáp ứng được các yếu tố: sản xuất trên quy mô lớn với mức độ cơ giới hóa cao, có khối lượng và giá trị tiêu thụ lớn, chất lượng đồng đều, bảo đảm an toàn thực phẩm. Đây cũng là những mặt hàng tập trung nhiều DN mạnh, có uy tín và có mong muốn xây dựng thương hiệu để hình thành và phát triển thương hiệu quốc gia.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu rau quả năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

Năm 2016

Năm 2015

+/-(%) Năm 2016 so vói năm 2015

Tổng kim ngạch

2.457.665.134

1.841.790.954

+33,44

Trung Quốc

1.738.906.954

1.194.930.710

+45,52

Hoa Kỳ

84.491.313

58.621.883

+44,13

Hàn Quốc

82.637.285

66.983.884

+23,37

Nhật Bản

75.122.425

74.106.172

+1,37

Hà Lan

54.721.711

42.284.027

+29,41

Malaysia

48.053.726

37.068.651

+29,63

Đài Loan

45.437.122

40.355.728

+12,59

Thái Lan

40.031.080

32.354.297

+23,73

Singapore

28.545.817

24.710.528

+15,52

Australia

26.044.903

19.678.040

+32,36

Nga

23.460.504

22.941.985

+2,26

U.A.E

22.725.882

16.293.410

+39,48

Canada

17.002.482

15.708.700

+8,24

Pháp

13.425.045

10.820.768

+24,07

Hồng kông

13.294.152

17.582.675

-24,39

Đức

11.437.907

12.345.893

-7,35

Indonesia

8.978.798

8.323.347

+7,87

Anh

8.642.933

6.415.288

+34,72

Lào

5.949.915

7.075.621

-15,91

Italia

5.021.902

4.545.299

+10,49

Campuchia

2.091.480

9.405.327

-77,76

Cô Oét

1.823.958

4.061.914

-55,10

Ucraina

1.115.957

1.088.847

+2,49

 

Nguồn:Vinanet