Số liệu của Cơ quan Thống kê Canada cho biết trong năm ngoái, tổng kim ngạch hai chiều giữa hai nước đạt 4,14 tỷ USD, tăng 1,1% so với năm 2015. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Canada 3,744 tỷ USD (tăng 17,1%) và nhập từ Canada 396,5 triệu USD (giảm 23,2%). Xuất khẩu tăng trong khi nhập khẩu giảm mạnh khiến thặng dư thương mại của Việt Nam với Canada ngày càng nới rộng, lên tới 3,347 tỷ trong năm 2016, tăng 24,7% so với năm trước đó.
Theo Tham tán Thương mại Việt Nam tại Canada Hoàng Anh Dũng, mặc dù mức tăng xuất khẩu của Việt Nam sang Canada trong năm 2016 chỉ đạt 17,1% so với năm 2015 nhưng đây vẫn là kết quả tương đối khả quan nếu đặt trong bối cảnh tổng kim ngạch xuất khẩu của 10 nước ASEAN sang Canada chỉ tăng 2,8% và kim ngạch xuất khẩu của nhóm ASEAN 6 tăng trưởng âm. Cụ thể, xuất khẩu của Thái Lan sang Canada giảm 2,3%; Indonesia giảm 6,6%; Malaysia giảm 5,4%; Singapore giảm 1,1% và Philippines giảm 8,1%.
Những thành quả trên tiếp tục giữ Việt Nam ở vị trí đứng đầu các nước ASEAN trong trao đổi thương mại hai chiều với Canada và bỏ xa nước đứng thứ hai là Thái Lan với tổng kim ngạch chỉ đạt 3,054 tỷ USD. Riêng về kim ngạch xuất khẩu sang Canada, Việt Nam duy trì vị trí thứ 5 châu Á, sau Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan (Trung Quốc).
Những nhóm mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Canada có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất là máy móc, thiết bị điện và điện tử (tăng 55,5%); vali, túi xách, đồ thể thao (tăng 23,6%), Những nhóm hàng nhập khẩu từ Canada có nhiều biến động mạnh nhất là than đen, than mềm (tăng 105,8%); gỗ và sản phẩm gỗ (tăng 81,5%); ngũ cốc (giảm 78%) và phân bón (giảm 39%)./.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về kim ngạch xuất – nhập khẩu của Việt Nam – Canada năm 2016
ĐVT: USD
Xuất khẩu
|
Năm 2016
|
|
Nhập khẩu
|
Năm 2016
|
Tổng cộng
|
2.653.564.734
|
|
Tổng cộng
|
389,857,020
|
hàng thủy sản
|
183.533.063
|
|
hàng thủy sản
|
19,605,012
|
hàng rau quả
|
17.002.482
|
|
lúa mì
|
16,051,320
|
hạt điều
|
89.318.170
|
|
đậu tương
|
42,621,323
|
cà phê
|
13.758.995
|
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
12,083,996
|
hạt tiêu
|
15.807.074
|
|
quặng và khoáng sản khác
|
2,146,077
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ côc
|
8.367.327
|
|
sản phẩm hóa chất
|
7,367,164
|
chất dẻo nguyên liệu
|
4.145.238
|
|
dược phẩm
|
6,703,438
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
26.984.841
|
|
phân bón các loại
|
52,689,002
|
cao su
|
6.268.923
|
|
chất dẻo nguyên liệu
|
19,089,002
|
túi xách, ví, vali, mũ ô dù
|
55.500.807
|
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
2,347,054
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
5.972.167
|
|
cao su
|
4,367,382
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
138.005.836
|
|
gỗ và sản phẩm
|
13,507,487
|
hàng dệt, may
|
516.665.344
|
|
nguyên phụ liệu dệt, may da giày
|
21,238,974
|
vải mành, vải kỹ thuật khác
|
20.844.219
|
|
dá quý ,kim loại quý và sản phẩm
|
18,769,208
|
giày dép các loại
|
252.903.388
|
|
phế liệu sắt thép
|
4,816,894
|
sản phẩm gốm sứ
|
2.833.937
|
|
sắt thép các loại
|
258,387
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
4.383.230
|
|
sản phẩm từ sắt thép
|
1,744,616
|
sản phẩm từ sắt thép
|
48.375.497
|
|
kim loại thường khác
|
4,816,646
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
26.822.882
|
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
4,721,391
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
217.174.400
|
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
55,212,385
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
3.121.863
|
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
7,667,521
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
54.964.910
|
|
|
|
phương tiện vân tải và phụ tùng
|
151.992.884
|
|
|
|
đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
26.856.022
|
|
|
|
Nguồn: VITIC/Báo công thương điện tử