Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu xăng dầu tháng 8/2020 tăng trở lại cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 7/2020, với mức tăng tương ứng 7,8%, 10,4% và 2,4%, đạt 134.725 tấn, tương đương 52,08 triệu USD, giá xuất khẩu 386,6 USD/tấn.
Tính chung trong cả 8 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 1,56 triệu tấn xăng dầu, thu về 682,98 triệu USD, giá trung bình 437,6 USD/tấn, giảm 31,7% về lượng, giảm 51,4% kim ngạch và giảm 28,8% về giá so với 8 tháng đầu năm 2019.
Trong tháng 8/2020 đáng chú ý nhất là xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Thái Lan tăng rất mạnh, tăng 51.498% về lượng và tăng 23.255% về kim ngạch so với tháng 7/2020, đạt 26.315 tấn, tương đương 9,5 triệu USD; xuất khẩu sang Malaysia cũng tăng mạnh 13.176% về lượng và tăng 5.197% về kim ngạch, đạt 15.799 tấn, tương đương 13,18 triệu USD; ngược lại xuất khẩu sang Trung Quốc sụt giảm mạnh 92,7% về lượng và giảm 90,6% kim ngạch, đạt 2.502 tấn, tương đương 1,15 triệu USD.
Tính chung trong cả 8 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu xăng dầu sang Campuchia vẫn đạt kim ngạch lớn nhất, đạt 418.623 tấn, tương đương 167,67 triệu USD, giá trung bình 400,5 USD/tấn, giảm 14,9% về lượng, giảm 43,5% về kim ngạch và giảm 33,5% về giá so với cùng kỳ năm trước; chiếm 26,8% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch.
Tiếp sau là thị trường Trung Quốc chiếm 11,4% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 14% trong tổng kim ngạch, đạt 178.118 tấn, tương đương 95,92 triệu USD, giá trung bình 538,5 USD/tấn, giảm mạnh 49% về lượng, giảm 61,9% kim ngạch, giảm 25,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Xuất khẩu sang thị trường Malaysia đạt 195.254 tấn, tương đương 53,62 triệu USD, giá 274,6 USD/tấn, tăng mạnh 44,6% về lượng nhưng giảm 6,3% về kim ngạch, giảm 35,2% về giá.
Xuất khẩu sang Singapore 8 tháng đầu năm đạt 134.795 tấn, tương đương 37,44 triệu USD, giá 277,8 USD/tấn, giảm 22,4% về lượng, giảm 52,5% kim ngạch và giảm 38,8% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu xăng dầu 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
8 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.560.807
|
682.978.232
|
-31,67
|
-51,38
|
100
|
100
|
Campuchia
|
418.623
|
167.667.865
|
-14,93
|
-43,45
|
26,82
|
24,55
|
Trung Quốc
|
178.118
|
95.922.947
|
-49,08
|
-61,9
|
11,41
|
14,04
|
Malaysia
|
195.254
|
53.619.080
|
44,63
|
-6,31
|
12,51
|
7,85
|
Singapore
|
134.795
|
37.443.192
|
-22,39
|
-52,47
|
8,64
|
5,48
|
Hàn Quốc
|
39.823
|
19.629.143
|
-37,29
|
-50,24
|
2,55
|
2,87
|
Thái Lan
|
52.477
|
18.043.983
|
-60,03
|
-74,77
|
3,36
|
2,64
|
Lào
|
31.369
|
15.642.471
|
-60,71
|
-68,86
|
2,01
|
2,29
|
Nga
|
16.134
|
11.198.848
|
-49,1
|
-52,85
|
1,03
|
1,64
|
Indonesia
|
233
|
81.625
|
-14,02
|
-49,97
|
0,01
|
0,01
|
Nguồn:VITIC