menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu gạo liên tiếp sụt giảm

11:33 06/02/2017

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu năm 2016 ước đạt 4,84 triệu tấn, thu về 2,17 tỷ USD (giảm 26,6% về khối lượng và 22,5% về giá trị so với năm 2015). Đây là con số rất thấp so với mức dự báo hồi đầu năm là 6,5 triệu tấn.

Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 1/2017 cũng giảm 32% về khối lượng và giảm 35,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016 (ước đạt 325.000 tấn, trị giá 136 triệu USD).

Thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm2 016 là Trung Quốc, chiếm 36% cả về lượng và trị giá xuất khẩu gạo của cả nước. Cụ thể, năm 2016 xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 1,74 triệu tấn, trị giá 782,3 triệu USD (giảm 17,8% về khối lượng và giảm 9% về giá trị so với năm 2015).

Bên cạnh đó là các thị trường tiêu thụ gạo lớn của Việt Nam như: Ghana (đạt 503.673 tấn, trị giá 248,9 triệu USD), Philippines (đạt 395.802 tấn, trị giá 167,4 triệu USD); Indonesia (đạt 324.388 tấn, trị giá 128,6 triệu USD).

Xuất khẩu gạo năm 2016 sụt giảm mạnh do xuất khẩu sang các thị trường chủ đạo sụt giảm; tuy nhiên vẫn có một số thị trường tăng trưởng mạnh, điển hình là xuất khẩu sang Irắc tăng tới 1.810% về lượng và tăng 7.625% về trị giá so với năm 2016 (đạt 16.069 tấn, tương đương 6,8 triệu USD). Bên cạnh đó, xuất sang Angola (tăng 189% về lượng và tăng 132% về giá trị); Brunei (tăng 115% về lượng và tăng 86% về giá trị).

Tại thị trường trong nước, giá lúa, gạo trong tháng 1/2017 ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có diễn biến trái chiều, với không khí giao dịch trầm lắng trước Tết Nguyên đán Đinh Dậu. Giá lúa tại các tỉnh An Giang, Vĩnh Long tăng nhẹ khoảng 200 đồng/kg. Tại An Giang, lúa IR50404 tăng từ 4.300 đồng/kg lên 4.500 đồng/kg; lúa chất lượng cao OM 2514, OM 4218 tăng từ 4.700 đồng/kg lên 4.900 đồng/kg. Tại Vĩnh Long, lúa IR50404 khô tăng từ 5.000 đồng/kg lên 5.200 đồng/kg.

Tuy nhiên, tại Kiên Giang, giá lúa tẻ thường giảm 200 đồng/kg, từ 5.400 đồng/kg xuống còn 5.200 đồng/kg; lúa dài giảm 600 đồng/kg, từ 6.200 đồng/kg xuống 5.600 đồng/kg.

Tại Bạc Liêu, lúa tươi giống ngắn ngày giống OM 5451, OM 6976, OM 2517 giá thu mua dao động từ 4.800 – 5.300 đồng/kg. Giá thu mua lúa của Công ty Lương thực tỉnh Bạc Liêu ổn định ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg (lúa khô).

Dự báo về xuất khẩu gạo năm 2017, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho rằng nhu cầu nhập khẩu gạo trên thế giới năm 2017 chưa rõ nét, trong khi đó tồn kho ở các nước tăng mạnh nhất trong suốt nhiều năm qua. Do đó, lượng gạo của Việt Nam trong năm 2017 có thể tương đương hoặc tăng nhẹ so với năm 2016, dự kiến khoảng trên 5 triệu tấn.

Sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2016-2017 dự báo sẽ đạt 480 triệu tấn gạo xay xát, cao hơn niên vụ trước khoảng 1,6%. Bên cạnh đó, tồn kho gạo toàn cầu được dự báo lên ở mức cao nhất từ năm 2001 đến nay. Đặc biệt tồn kho ở các nước xuất khẩu chính lại giảm mạnh, trong khi các nước nhập khẩu nhu cầu thấp, dẫn đến tình trạng giảm nhập khẩu và hạn chế các hợp đồng thương mại gạo.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo năm 2016

Thị trường

Năm 2016

+/-(%) năm 2016 so với năm 2015

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.835.718

2.171.813.253

-26,59

-22,54

Trung Quốc

1.738.169

782.307.469

-17,82

-8,95

Gana

503.673

248.904.537

+38,75

+34,29

Philippines

395.802

167.430.239

-65,35

-64,17

Indonesia

324.388

128.570.833

-51,80

-51,80

Malaysia

269.721

117.079.415

-47,34

-45,58

Bờ biển Ngà

190.961

91.149.847

-25,36

-21,13

Hồng Kông

98.578

49.120.812

-16,72

-20,45

Singapore

85.963

43.090.215

-31,32

-30,83

Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

38.867

20.205.222

+12,30

+3,92

Hoa Kỳ

33.872

18.404.207

-31,42

-34,04

Đài Loan

32.298

15.618.116

-5,20

-11,29

Angieri

40.097

15.359.505

+6,70

+3,41

Angola

36.938

14.811.252

+188,85

+132,23

Brunei

29.250

12.756.272

+115,37

+85,77

Nga

24.530

9.514.330

-49,71

-50,39

Nam Phi

23.692

9.365.267

-47,54

-45,10

Irắc

16.069

6.787.480

+15809,90

+7624,90

Australia

11.022

6.360.575

+22,45

+16,96

Hà Lan

6.440

2.997.519

+2,21

-1,07

Bỉ

5.979

2.660.093

-26,27

-27,13

Chi Lê

5.252

2.122.164

+52,59

+51,55

Ucraina

4.906

1.984.931

-43,18

-43,47

Ba Lan

3.132

1.509.862

-0,63

-9,70

Thổ Nhĩ Kỳ

3.229

1.429.810

+28,13

+9,48

Tây BanNha

1.471

618.898

+48,29

+27,78

Pháp

317

219.833

-47,95

-48,86

Senegal

347

211.075

-80,38

-80,47

 

 

Nguồn:Vinanet