menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu gạo sang thị trường châu Âu tăng trưởng mạnh

10:40 20/06/2017

Vinanet - Xuất khẩu gạo sang thị trường châu Âu tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là lượng gạo xuất khẩu sang thị trường Ucraina tăng đột biến.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, cả nước xuất khẩu gần 2,4 triệu tấn gạo trong 5 tháng đầu năm 2017, đạt giá trị gần 1,1 tỷ USD (tăng 1,1% về khối lượng và tăng nhẹ  0,2% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2016).

Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc -  thị trường hàng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm nay đã đạt mức tăng trưởng tốt, tăng 33,6% về lượng và tăng trên 31% về kim ngạch (đạt gần 1,1 triệu tấn, tương đương 488 triệu USD), chiếm 46% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Xuất khẩu gạo sang Philippines – thị trường lớn thứ 2 cũng đạt mức tăng 23,4% về lượng và tăng 10,4% về kim ngạch (đạt 237.402 tấn, tương đương 90,4 triệu USD), chiếm 10% về lượng và chiếm 8,6% về kim ngạch.  

Thị trường lớn thứ 3 là Gana lại sụt giảm mạnh 33% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 130.512 tấn, trị giá 65,1 triệu USD (chiếm 5,5% về lượng và chiếm 6,2% về kim ngạch).

Nhìn chung trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang các thị trường châu Âu đạt được mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là lượng gạo xuất khẩu sang thị trường Ucraina tăng đột biến gấp 20 lần so với cùng kỳ và kim ngạch cũng tăng gấp gần 18 lần; bên cạnh đó thị trường Bỉ cũng đáng được quan tâm, bởi lượng gạo xuất khẩu tăng gấp hơn 11 lần và kim ngạch tăng gấp hơn 8 lần so cùng kỳ.   

Ngoài ra, xuất khẩu cũng tăng mạnh 100% - 700% ở một số thị trường như: Angeria (tăng 291% về lượng và tăng 294% về kim ngạch), Nga (tăng 707% về lượng và tăng 663% về kim ngạch), Chi Lê (tăng 485% về lượng và tăng 424% về kim ngạch), Senegal (tăng 522% về lượng và tăng 454% về kim ngạch), Pháp (tăng 140% về lượng và tăng 224% về kim ngạch ).

Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sang một số nước sụt giảm mạnh như: Hồng Kông, Đài Loan, Indonesia, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ giảm từ 40 – 99% so với cùng kỳ năm ngoái.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2017

Thị trường

5T/2017

+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.357.354

1.050.235.947

+1,07

+0,22

Trung Quốc

1.072.996

487.978.277

+33,61

+31,18

Philippines

237.402

90.439.921

+23,37

+10,36

Gana

130.512

65.050.134

-35,62

-32,92

Bờ biển Ngà

114.239

51.415.079

+32,67

+19,21

Malaysia

109.059

44.098.122

+22,13

+7,01

Singapore

34.867

17.355.511

-5,37

-6,93

Hồng Kông

24.683

12.415.807

-42,21

-42,75

Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

19.722

10.199.235

+36,85

+35,55

Angeria

17.750

6.963.610

+290,63

+294,32

Nga

14.709

5.552.468

+707,30

+662,60

Angola

13.162

4.948.353

+31,30

+17,69

Đài Loan

11.443

5.330.719

-45,49

-46,62

Hoa Kỳ

11.135

5.879.971

-15,54

-19,96

Brunei

9.274

3.649.759

+15,23

-0,31

I rắc

8.023

3.326.485

*

*

Australia

4.343

2.392.264

+44,91

+29,03

Ucraina

3.619

1.502.636

+1944,63

+1693,27

Nam Phi

3.100

1.357.804

+1,04

+4,99

Chi Lê

3.015

1.185.192

+485,44

+423,27

Bỉ

2.487

1.019.757

+1062,15

+701,80

Hà Lan

2.242

1.003.874

-25,12

-29,31

Indonesia

2.050

1.039.153

-99,42

-99,25

Ba Lan

633

317.735

-59,03

-57,23

Senegal

585

335.787

+522,34

+453,60

Tây Ban Nha

491

204.135

-16,64

-21,47

Thổ Nhĩ Kỳ

479

223.110

-58,85

-58,92

Pháp

180

163.258

+140,00

+227,83

Bangladesh

44

25.415

*

*

 

Nguồn:Vinanet