menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu gạo tháng đầu năm 2017 giảm mạnh

08:49 24/02/2017

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu trong tháng đầu năm 2017 ước đạt 337.235 tấn, thu về 144,2 triệu USD (giảm 31% về khối lượng và 33% về giá trị so với tháng đầu năm 2016).

Lượng gạo xuất khẩu tháng đầu năm 2017 cũng giảm 14% so tháng cuối năm 2016 và kim ngạch cũng giảm 18%.

Trung Quốc luôn duy trì vị trí đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 26,4% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể, tháng 1/2017, xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 88.933 tấn, trị giá 41,8 triệu USD (tăng 44% về khối lượng và tăng 54% về giá trị so với cùng kỳ 2016).

Tuy nhiên, so với tháng cuối năm 2016, thì lượng gạo xuất sang thị trường Trung Quốc lại sụt giảm mạnh tới 33% và kim ngạch giảm tới 31%.

Đáng chú ý là thị trường Philippines – tuy đứng sau thị trường Trung Quốc nhưng đạt mức tăng trưởng rất mạnh tới 99% về lượng và tăng 88% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2016, đạt 87.131 tấn, trị giá 33,1 triệu USD và so với cùng kỳ 2016 cũng tăng tới 40% về khối lượng và tăng 23% về trị giá.

Bờ biển Ngà nổi lên với mức tăng trưởng vượt bậc 2.276% về lượng và tăng 1.794% về giá trị so với tháng 12/2016 (đạt 39.308 tấn, tương đương trên 17 triệu USD). So với cùng kỳ năm ngoái, lượng gạo xuất sang thị trường này cũng tăng trên 12%, nhưng kim ngạch lại giảm 13%.   

Xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia liên tục sụt giảm, tháng 1 năm nay lượng gạo xuất khẩu giảm tới 39% so với cùng kỳ và giảm 33% so với tháng cuối năm ngoái; kim ngạch cũng giảm 47% so với cùng kỳ và giảm 34% so với cuối năm ngoái (đạt 14.298 tấn, tương đương 5,6 triệu USD).  

Ngoài ra, còn các thị trường nổi bật về tăng trưởng mạnh xuất khẩu gạo trong tháng 1/2017 là Brunei, Angola và Chi Lê. Cụ thể: xuất sang Brunei tăng 187% về lượng và tăng 126% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016 (đạt 2.151 tấn, trị giá 836.100 USD); xuất sang Angola tăng 272% về lượng và tăng 136% về kim ngạch (đạt 562 tấn, trị giá 212.618 USD);  sang Chi Lê tăng 291% về lượng và tăng 139% về kim ngạch (đạt 450 tấn, trị giá 165.900 USD).

Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh trên 60% về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ ở một số thị trường như: Gana giảm 82% cả về lượng và kim ngạch; Đài Loan giảm 67%; Hoa Kỳ giảm 74%; Nam Phi giảm 65% so cùng kỳ.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo tháng 1/2017

Thị trường

T1/2017

T1/2016

 

+/-(%) T1/2017 so với T1/2016

Lượng (tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng (tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

337.235

144.182.936

488.271

216.561.086

-30,93

-33,42

Trung Quốc

88.933

41.770.439

61.774

27.100.148

+43,97

+54,13

Philippines

87.131

33.072.477

62.420

26.815.838

+39,59

+23,33

Bờ biển Ngà

39.308

17.009.920

34.960

19.607.905

+12,44

-13,25

Malaysia

14.298

5.584.142

23.460

10.501.639

-39,05

-46,83

Gana

8.707

4.401.722

49.541

24.396.964

-82,42

-81,96

Singapore

4.595

2.285.911

8.654

4.464.162

-46,90

-48,79

Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

4.346

2.201.772

2.270

1.205.142

+91,45

+82,70

Hồng Kông

3.769

1.839.727

7.836

4.124.654

-51,90

-55,40

I rắc

2.523

1.050.035

-

-

*

*

Brunei

2.151

836.100

750

370.000

+186,80

+125,97

Angieri

1.950

770.250

1.250

443.500

+56,00

+73,68

Nga

1.450

530.425

-

-

*

*

Đài Loan

871

479.444

2.685

1.225.644

-67,56

-60,88

Hoa Kỳ

856

574.646

3.305

1.811.864

-74,10

-68,28

Australia

752

410.625

562

357.782

+33,81

+14,77

Nam Phi

677

257.221

1.947

710.263

-65,23

-63,79

Angola

562

212.618

151

89.964

+272,19

+136,34

Hà Lan

529

229.851

678

323.447

-21,98

-28,94

Chi Lê

450

165.900

115

69.297

+291,30

+139,40

Senegal

213

125.550

-

-

*

*

Ucraina

201

83.772

-

-

*

*

Pháp

45

32.186

-

-

*

*

 

Nguồn:Vinanet