Riêng sản phẩm gỗ xuất khẩu đạt 3,61 tỷ USD, chiếm 71,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 4,7%.
Kim ngạch xuất khẩu khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 6/2020 đạt 946,9 triệu USD, tăng 22,7% so với tháng 5/2020 và tăng 15,6% so với cùng tháng năm 2019.
Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam, đạt 2,6 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 51,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc 639,73 triệu USD, chiếm 12,7%, tăng 18%; Nhật Bản 600,09 triệu USD, chiếm 11,9%, giảm 3%; Hàn Quốc 401,61 triệu USD, chiếm 8%, giảm 3%; EU 339,35 triệu USD, chiếm 6,7%, giảm 22% .
Theo baotintuc.vn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá 6 tháng đầu năm 2020, dù thị trường thế giới có nhiều khó khăn, nhưng kim ngạch xuất khẩu lâm sản của Việt Nam vẫn tăng, góp phần quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu chung của toàn ngành nông nghiệp.
Giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt hơn 1,1 tỷ USD, giảm 8,8% so cùng kỳ 2019, dự báo cả năm đạt khoảng 2,5 tỷ USD, tương đương năm 2019.
Chỉ đạo nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020, Thứ trưởng Hà Công Tuấn khẳng định, ngành lâm nghiệp phải hoàn thành mục tiêu xuất khẩu lâm sản đạt không dưới 12 tỷ USD để bù đắp vào những phần sụt giảm ở những lĩnh vực khác.
Ngành lâm nghiệp đạt nhiều kết quả nổi bật trong sản xuất, kinh doanh 6 tháng đầu năm 2020. Trong đó, tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt hơn 2,1% (cùng kỳ năm ngoái gần 3,2%). Tính đến ngày 30/6/2020, cả nước đã trồng hơn 106.000 ha rừng tập trung, đạt hơn 48% kế hoạch năm, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2019. Ước cả năm đạt khoảng 220.000 ha, đạt 100% kế hoạch năm. Tỷ lệ diện tích rừng trồng từ nguồn giống có kiểm soát và chứng nhận đạt 85%.
Thứ trưởng đánh giá, về xuất khẩu năm nay, ngoài khó khăn về thị trường do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, thực hiện giãn cách xã hội, điểm đáng chú ý là một số sản phẩm của ngành lâm nghiệp đã phải chịu rào cản thương mại, đối mặt những vụ kiện về chống bán phá giá, chống lẩn tránh thuế. Đến nay, một số nước đã có kết luận, một số thị trường lớn đang tiếp tục điều tra, vì thế đánh giá về chế biến, xuất khẩu lâm sản năm nay không đơn thuần như những năm trước.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 6/2020
|
+/- so với tháng 5/2020 (%)
|
6 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
946.901.379
|
22,7
|
5.036.104.946
|
3,6
|
100
|
Riêng sản phẩm bằng gỗ
|
769.035.216
|
40,4
|
3.609.625.006
|
4,7
|
71,67
|
Mỹ
|
590.903.487
|
42
|
2.604.717.776
|
15
|
51,72
|
Trung Quốc đại lục
|
88.270.700
|
-12
|
639.734.414
|
18
|
12,70
|
Nhật Bản
|
77.257.293
|
-9
|
600.094.200
|
-3
|
11,92
|
Hàn Quốc
|
56.667.001
|
-27
|
401.614.480
|
-3
|
7,97
|
Anh
|
13.085.657
|
35
|
95.480.790
|
-41
|
1,90
|
Canada
|
18.769.738
|
115
|
80.378.463
|
-1
|
1,60
|
Australia
|
15.314.878
|
62
|
61.745.726
|
-9
|
1,23
|
Đức
|
8.545.845
|
25
|
61.743.312
|
-1
|
1,23
|
Pháp
|
8.751.252
|
26
|
52.433.592
|
-17
|
1,04
|
Đài Loan (TQ)
|
4.766.403
|
-23
|
38.611.833
|
-7
|
0,77
|
Hà Lan
|
7.453.312
|
101
|
36.246.637
|
-14
|
0,72
|
Malaysia
|
5.668.187
|
71
|
28.084.350
|
-21
|
0,56
|
Thái Lan
|
3.605.102
|
3
|
23.431.701
|
37
|
0,47
|
Bỉ
|
3.417.088
|
33
|
21.396.673
|
1
|
0,42
|
Thụy Điển
|
2.009.557
|
75
|
15.519.973
|
1
|
0,31
|
Saudi Arabia
|
3.646.856
|
85
|
14.492.255
|
-28
|
0,29
|
Đan Mạch
|
2.255.826
|
47
|
14.308.300
|
0
|
0,28
|
Tây Ban Nha
|
2.306.597
|
110
|
13.703.758
|
-23
|
0,27
|
Ba Lan
|
1.785.512
|
29
|
13.248.526
|
18
|
0,26
|
Lào
|
3.548.864
|
27
|
11.736.305
|
-60
|
0,23
|
Italia
|
1.352.515
|
56
|
10.231.411
|
-40
|
0,20
|
Ấn Độ
|
1.352.635
|
84
|
9.259.512
|
-47
|
0,18
|
U.A.E
|
2.026.085
|
175
|
8.874.466
|
-31
|
0,18
|
Chile
|
1.526.688
|
-26
|
8.619.432
|
11
|
0,17
|
New Zealand
|
1.908.174
|
146
|
8.468.424
|
-14
|
0,17
|
Campuchia
|
1.010.843
|
25
|
7.342.938
|
93
|
0,15
|
Singapore
|
683.234
|
32
|
7.110.784
|
-50
|
0,14
|
Mexico
|
896.937
|
11
|
6.525.568
|
-17
|
0,13
|
Hồng Kông (TQ)
|
1.358.643
|
-48
|
6.179.370
|
206
|
0,12
|
Nga
|
758.486
|
-5
|
4.426.027
|
52
|
0,09
|
Nam Phi
|
304.351
|
78
|
2.734.226
|
-45
|
0,05
|
Kuwait
|
233.306
|
-59
|
2.023.586
|
-48
|
0,04
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
151.005
|
234
|
1.742.562
|
15
|
0,03
|
Bồ Đào Nha
|
52.226
|
|
1.588.995
|
-20
|
0,03
|
Hy Lạp
|
118.386
|
-7
|
1.455.072
|
-51
|
0,03
|
Na Uy
|
55.883
|
8
|
990.511
|
-55
|
0,02
|
Séc
|
23.136
|
-83
|
797.393
|
-26
|
0,02
|
Áo
|
114.156
|
430
|
701.144
|
-20
|
0,01
|
Thụy Sỹ
|
55.907
|
|
588.945
|
-39
|
0,01
|
Phần Lan
|
28.989
|
-6
|
497.176
|
-16
|
0,01
|
Nguồn:VITIC