Nguyên nhân là do sự sụt giảm của một số nhóm hàng như cà phê giảm 12,67%; hàng dệt, may giảm 0,76%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 30,73%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 9,49%; điện thoại các loại và linh kiện giảm 11,33%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 73,58%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận giảm 18,27%...
Dù bị sụt giảm kim ngạch nhưng điện thoại và linh kiện vẫn là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Đức trong 7 tháng qua với trị giá đạt 1,03 tỷ USD, chiếm 26,87% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang thị trường này. Giày dép các loại đứng thứ hai với thị phần chiếm 14,59% đạt 564,57 triệu USD. Một số nhóm hàng khác cũng có kim ngạch xuất khẩu cao như: thủy sản đạt 108,70 triệu USD; cà phê đạt 247,28 triệu USD; hàng dệt, may đạt 452,96 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 317,22 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 228,69 triệu USD…
Ở chiều ngược lại, Đức vẫn duy trì vị thế là thị trường lớn nhất trong khối EU từ nhiều năm qua. Trong 7 tháng đầu năm nay, Đức tăng nhập khẩu một số mặt hàng của Việt Nam như giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 2,84 triệu USD, tăng 170,15%; sản phẩm gốm sứ đạt 8,17 triệu USD, tăng 41,83%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù đạt 110,36 triệu USD, tăng 15,26% so với cùng kỳ.
Việt Nam luôn coi trọng mối quan hệ đối tác chiến lược với Đức và mong muốn hai bên ngày càng thắt chặt quan hệ hợp tác, đặc biệt là hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 7 Tháng/2019
Mặt hàng
|
7 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 ()*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
3.869.737.901
|
|
-3,43
|
Hàng thủy sản
|
|
108.705.195
|
|
-2,62
|
Hàng rau quả
|
|
9.938.468
|
|
10,97
|
Hạt điều
|
9.695
|
75.392.057
|
56,02
|
21,21
|
Cà phê
|
157.104
|
247.281.751
|
0,50
|
-12,67
|
Chè
|
68
|
280.351
|
-73,85
|
-76,96
|
Hạt tiêu
|
8.019
|
23.434.947
|
53,33
|
14,38
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
16.410.183
|
|
6,88
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
4.281.103
|
|
-14,92
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
79.185.143
|
|
10,65
|
Cao su
|
16.390
|
23.257.403
|
-25,25
|
-31,84
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
18.679.755
|
|
-5,25
|
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
|
|
110.365.219
|
|
15,26
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
16.307.833
|
|
-6,40
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
67.138.733
|
|
14,49
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
2.849.802
|
|
170,15
|
Hàng dệt, may
|
|
452.969.190
|
|
-0,76
|
Giày dép các loại
|
|
564.578.524
|
|
7,66
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
13.008.989
|
|
-4,12
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
8.176.518
|
|
41,83
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
1.845.689
|
|
-30,73
|
Sắt thép các loại
|
597
|
987.035
|
-50,66
|
-64,75
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
65.501.559
|
|
5,49
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
8.103.367
|
|
1,12
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
317.229.736
|
|
-9,49
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
1.039.962.323
|
|
-11,33
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
1.020.366
|
|
-73,58
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
228.699.219
|
|
3,08
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
62.484.570
|
|
-5,29
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
32.147.738
|
|
-18,27
|
Hàng hóa khác
|
|
269.515.134
|
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)