Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đã sụt giảm liên tục trong 5 tháng cuối năm 2017, bước sang tháng đầu tiên của năm 2018 chỉ tăng nhẹ một chút, nhưng sang tháng 2/2018 lại giảm rất mạnh trên 50% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 1, chỉ đạt 15.311 tấn, tương đương 157,25 triệu USD. Tuy nhiên, giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 2 tăng nhẹ 0,2%, đạt 10.271 USD/tấn.
Tính chung, cả 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu hạt điều của cả nước vẫn tăng mạnh 46,5% về lượng và tăng 65,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt 46.137 tấn, trị giá 473,41 triệu USD. Giá hạt điều xuất khẩu trong bình trong cả 2 tháng tăng 12,9%, đạt 10.261 USD/tấn.
Mỹ đứng đầu về thị trường tiêu thụ hạt điều của Việt Nam, chiếm trên 30% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 13.867 tấn, tương đương 144,22 triệu USD, tăng 36,7% về lượng và tăng 51,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu hạt điều sang các nước EU đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm gần 24,7% trong tổng lượng và chiếm 26,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 11.440 tấn, trị giá 123,78 triệu USD (tăng 57% về lượng và tăng 85% về kim ngạch).
Thị trường Trung Quốc đứng thứ 3 chiếm gần 17,6% trong tổng lượng và chiếm 16,8% trong tổng kim ngạch, đạt 8.111 tấn, trị giá 79,58 triệu USD, tăng 42% về lượng và tăng 52,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hạt điều trong 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước thì thấy gần như toàn bộ các thị trường đều đạt mức tăng kim ngạch; trong đó có rất nhiều thị trường tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: xuất sang Đài Loan tăng 278%, đạt 3,07 triệu USD; Italia tăng 260,7%, đạt 12,1 triệu USD; Hồng Kông tăng 160%, đạt 3,99 triệu USD; Israel tăng 158%, đạt 5,84 triệu USD; Philippines tăng 146,5%, đạt 2,01 triệu USD; Canada tăng 134%, đạt 20,78 triệu USD; Pháp tăng 130%, đạt 6,25 triệu USD.
Chỉ có 3 thị trường sụt giảm kim ngạch, nhưng mức giảm không lớn. Cụ thể xuất sang U.A.E giảm 12%, New Zealand giảm 8,8%, Australia giảm 7% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hạt điều 2 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
T2/2018
|
2T/2018
|
(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng kim ngạch XK
|
15.311
|
157.254.836
|
46,137
|
473,408,928
|
46,47
|
65,34
|
Mỹ
|
4.630
|
48.015.034
|
13,867
|
144,224,131
|
36,71
|
51,64
|
Trung Quốc
|
1.806
|
17.307.516
|
8,111
|
79,583,709
|
41,95
|
53,17
|
Hà Lan
|
2.411
|
27.724.802
|
5,977
|
67,599,130
|
54,13
|
83,63
|
Canada
|
536
|
5.717.920
|
1,853
|
20,784,842
|
110,33
|
133,98
|
Anh
|
678
|
6.662.129
|
1,681
|
16,985,003
|
9,8
|
31,55
|
Đức
|
617
|
6.503.789
|
1,364
|
14,388,262
|
76,68
|
99,15
|
Italia
|
446
|
4.105.973
|
1,272
|
12,096,381
|
173,55
|
260,7
|
Australia
|
290
|
2.922.620
|
1,122
|
11,073,752
|
-13,89
|
-7,13
|
Thái Lan
|
255
|
2.479.300
|
1,138
|
11,004,708
|
47,03
|
54,37
|
Nga
|
360
|
3.509.177
|
802
|
7,952,487
|
78,62
|
95,66
|
Pháp
|
185
|
2.184.443
|
536
|
6,254,620
|
110,2
|
129,98
|
Israel
|
232
|
2.408.842
|
557
|
5,836,797
|
150,9
|
158,47
|
Ấn Độ
|
274
|
1.819.682
|
772
|
5,627,270
|
5,75
|
37,01
|
Nhật Bản
|
250
|
2.452.429
|
535
|
5,138,997
|
45,78
|
63,2
|
Hồng Kông
|
81
|
911.592
|
345
|
3,986,615
|
122,58
|
160,41
|
U.A.E
|
187
|
1.684.301
|
443
|
3,850,548
|
-16,42
|
-11,97
|
Tây Ban Nha
|
151
|
1.501.085
|
373
|
3,793,285
|
84,65
|
84,96
|
New Zealand
|
169
|
1.714.935
|
358
|
3,376,850
|
-12,68
|
-8,82
|
Đài Loan
|
49
|
546.776
|
292
|
3,074,569
|
265
|
278,15
|
Philippines
|
43
|
441.182
|
195
|
2,009,849
|
80,56
|
146,46
|
Nam Phi
|
128
|
1.499.300
|
175
|
1,982,640
|
36,72
|
61,78
|
Bỉ
|
79
|
851.715
|
158
|
1,850,965
|
9,72
|
34,42
|
Na Uy
|
32
|
327.825
|
168
|
1,752,387
|
17,48
|
26,27
|
Singapore
|
19
|
231.876
|
77
|
818,412
|
-3,75
|
10,3
|
Hy Lạp
|
32
|
327.998
|
79
|
816,948
|
97,5
|
106,04
|
Ucraina
|
16
|
162.550
|
48
|
431,338
|
37,14
|
53,39
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet