Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng trong 7 tháng đầu năm 2017 tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2016, đạt trên 4 tỷ USD; trong đó riêng tháng 7/2017 đạt 643,67 triệu USD, tăng 8,1% so với tháng 6/2017.
Trong số 35 thị trường xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng của Việt Nam, thì Nhật Bản đứng đầu về kim ngạch, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt trên 1,19 tỷ USD, tăng 14,9% so với 7 tháng đầu năm 2016.
Thị trường lớn thứ 2 là Hoa Kỳ, chiếm 16,4% tổng kim ngạch, đạt 655,69 triệu USD, tăng 55,2% so với cùng kỳ.
Thái Lan là thị trường lớn thứ ba, chiếm 4,6% tổng kim ngạch, đạt 183,31 triệu USD, giảm 0,9% so với cùng kỳ.
Thị trường đáng quan tâm nhất về xuất khẩu phương tiện vận tải phụ tùng trong bảy tháng đầu năm 2017 là thị trường Hy Lạp, tuy kim ngạch chỉ đạt 60,06 triệu USD nhưng tăng gấp trên 43 lần so với 7 tháng đầu năm ngoái.
Ngoài ra, xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Hà Lan (tăng 236%, đạt 174,99 triệu USD); Singaporre (tăng 187%, đạt 139,88 triệu USD); Australia (tăng 177%, đạt 76,47 triệu USD); Tây Ban Nha (tăng 103%, đạt 14,65 triệu USD); U.A.E (tăng 118%, đạt 19,78 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu nhóm hàng này sang Nigieria, Mexico và Pháp sụt giảm mạnh so với cùng kỳ với mức giảm tương ứng 80,6%; 23% và 18% về kim ngạch.
Xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng 7 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu
|
T7/2017
|
7T/2017
|
% so sánh cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
643.676.857
|
4.008.186.091
|
+19,8
|
Nhật Bản
|
179.627.202
|
1.193.630.810
|
+14,9
|
Mỹ
|
165.307.279
|
655.694.455
|
+55,2
|
Thái Lan
|
26.241.908
|
183.315.814
|
-0,9
|
Hà Lan
|
10.665.114
|
174.988.639
|
+236,4
|
Hàn Quốc
|
19.002.354
|
141.908.476
|
-6,6
|
Singapore
|
36.691.396
|
139.875.377
|
+187,3
|
Trung Quốc
|
21.213.670
|
130.774.630
|
+32,9
|
Italy
|
12.252.049
|
119.766.153
|
+39,4
|
Canada
|
16.124.656
|
116.762.364
|
+39,9
|
Malaysia
|
13.608.220
|
90.289.910
|
-6,8
|
Australia
|
4.503.381
|
76.471.672
|
+176,5
|
Indonesia
|
11.167.048
|
70.561.962
|
+8,2
|
Hy Lạp
|
166.234
|
60.061.868
|
+4.218,6
|
Đức
|
8.117.753
|
58.856.358
|
-6,4
|
Brazil
|
9.092.629
|
52.467.591
|
-8,8
|
Ấn Độ
|
7.684.080
|
50.867.293
|
+21,0
|
Philippine
|
7.143.622
|
49.753.403
|
+32,8
|
Pháp
|
3.336.855
|
38.767.088
|
-18,0
|
Myanmar
|
5.714.614
|
37.299.562
|
+53,0
|
Mexico
|
3.625.939
|
34.968.890
|
-23,0
|
Lào
|
4.441.020
|
29.134.453
|
+7,4
|
Đài Loan
|
4.341.040
|
28.164.898
|
+13,1
|
Camphuchia
|
8.607.469
|
26.097.942
|
+11,9
|
U.A.E
|
5.847.724
|
19.782.683
|
+116,5
|
Anh
|
2.223.531
|
14.708.634
|
-9,5
|
Tây Ban Nha
|
1.668.180
|
14.645.552
|
+103,1
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.167.814
|
11.039.117
|
-7,4
|
Ai Cập
|
909.143
|
10.048.602
|
+83,3
|
Séc
|
957.106
|
8.015.506
|
+4,9
|
Senegal
|
371.725
|
6.653.428
|
+54,9
|
Nam Phi
|
632.505
|
3.386.017
|
+15,7
|
Hungaria
|
445.403
|
3.223.447
|
-14,6
|
Nigeria
|
47.393
|
2.509.913
|
-80,6
|
Panama
|
159.293
|
972.640
|
-10,9
|
Đan Mạch
|
113.815
|
537.831
|
+79,3
|
(tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet