Việt Nam xuất khẩu sản phẩm gốm, sứ sang các nước Đông Nam Á chiếm 21,46%, các nước EU chiếm 18,61% và các nước khác (trừ EU – ASEAN) chiếm 59,93%.
Trong số các thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm, sứ của Việt Nam thì Nhật Bản là thị trường đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 15,96% tổng kim ngạch, đạt 60,2 triệu USD, tăng 3,19%. Đứng thứ hai là thị trường Hòa Kỳ, đạt 51,6 triệu USD, tăng 29,36% kế đến là Đài Loan (Trung Quốc), tuy nhiên kim ngạch xuất sang thị trường này so với cùng kỳ giảm 8,23% tương ứng với 38,5 triệu USD.
Nhìn chung 10 tháng năm 2017 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm, sứ sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 66,6%. Đặc biệt trong thời gian này thị trường Italy lại gia tăng nhập khẩu sản phẩm gốm, sứ của Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt 9,1 triệu USD, nhưng tăng gấp hơn 28 lần so với cùng kỳ năm 2016.
Ngoài thị trường Italy có tốc độ tăng mạnh, thì kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm, sứ của Việt Nam sang thị trường Indonesia và Hongkong (Trung Quốc) cũng có tốc độ tăng đáng kể, tăng lần lượt 163,84% và tăng 110,67% tương ứng với 5,3 triệu USD và 1,2 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 33,3% và xuất sang thị trường Thụy Sỹ giảm mạnh, giảm 27,885 so với cùng kỳ, tương ứng 124,8 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm, sứ 10 tháng năm 2017
Thị trường
|
10 tháng 2017 (USD)
|
10 tháng 2016 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
377.566.027
|
348.683.754
|
8,28
|
Nhật Bản
|
60.276.983
|
58.411.490
|
3,19
|
Hoa Kỳ
|
51.624.994
|
39.906.658
|
29,36
|
Đài Loan
|
38.511.188
|
41.966.360
|
-8,23
|
Thái Lan
|
29.514.103
|
25.985.926
|
13,58
|
Anh
|
20.965.756
|
18.879.613
|
11,05
|
Campuchia
|
15.627.755
|
17.323.402
|
-9,79
|
Hàn Quốc
|
14.429.966
|
13.131.453
|
9,89
|
Hà Lan
|
13.511.397
|
10.897.868
|
23,98
|
Philippines
|
10.447.620
|
9.153.742
|
14,13
|
Australia
|
10.337.863
|
9.629.070
|
7,36
|
Italy
|
9.183.513
|
327.751
|
2.701,98
|
Pháp
|
9.060.297
|
7.547.033
|
20,05
|
Malaysia
|
7.739.417
|
8.902.537
|
-13,07
|
Đức
|
7.552.840
|
8.060.141
|
-6,29
|
Trung Quốc
|
6.429.908
|
3.820.632
|
68,29
|
Lào
|
5.334.630
|
4.373.467
|
21,98
|
Indonesia
|
5.306.567
|
2.011.308
|
163,84
|
Myanmar
|
5.268.134
|
5566109
|
-5,35
|
Bỉ
|
3.850.695
|
4.595.215
|
-16,20
|
Đan Mạch
|
2.775.222
|
2.563.333
|
8,27
|
Canada
|
2.472.420
|
2.171.226
|
13,87
|
Tây Ban Nha
|
1.917.046
|
2.040.008
|
-6,03
|
Singapore
|
1.798.622
|
2.389.735
|
-24,74
|
Ấn Độ
|
1.550.927
|
2.148.732
|
-27,82
|
Thụy Điển
|
1.368.711
|
1.010.546
|
35,44
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
1.278.959
|
607.097
|
110,67
|
Nga
|
1.116.864
|
1.023.308
|
9,14
|
Iraq
|
838.810
|
327.751
|
155,93
|
Achentina
|
554.722
|
1.747.208
|
-68,25
|
Thụy Sỹ
|
124.840
|
173.091
|
-27,88
|
Áo
|
62.392
|
54.009
|
15,52
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet