Mặc dù tháng 9/2019 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam giảm 9,2% so với tháng 8/2019 chỉ với 42,82 triệu USD. Nhưng tính chung 9 tháng đầu năm 2019 tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2018 đạt 389,05 triệu USD.
Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,94% tỷ trọng đạt 93,17 triệu USD, tăng 9,29% so với cùng kỳ 2018, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang các nước Đông Nam Á 1,19 triệu USD, tăng 0,18% so với tháng 8/2019 và tăng 23,26% so với tháng 9/2018.
Thị trường đạt kim ngạch lớn đứng thứ hai là Mỹ, chiếm 17,1% tỷ trọng đạt 66,55 triệu USD, tăng 20,48% so với cùng kỳ 2018, riêng tháng 9/2019 kim ngạch tăng 7,1% so với tháng 8/201 9 và tăng 47,1% so với tháng 9/2018 đạt 6,74 triệu USD.
Đối với các nước EU, kim ngạch 9 tháng năm 2019 đạt 62,3 triệu USD, tăng 5,08% so với 9 tháng năm 2018, riêng tháng 9/2019 giảm 26,6% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 1,53% so với tháng 9/2018 với 6,17 triệu USD.
Kế đến là các thị trường Nhật Bản, Đài Loan (TQ), Thái Lan… Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, số này chiếm 56,66% trong đó xuất sang thị trường Indonesia tăng vượt trội, tăng 72,27% so với cùng kỳ 2018, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Indonesia 1,2 triệu USD, giảm 43,59% so với tháng 8/2019 và giảm 17,82% so với tháng 9/2018.
Bên cạnh đó, xuất sang các thị trường như Philippines, Hàn Quốc và Canada cũng tăng mạnh, tăng lần lượt 54,92%; 43,57% và 38,13% tương ứng với 18,98 triệu USD; 22,8 triệu USD và 3,54 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển giảm mạnh, giảm 51,18% chỉ với 860,48 nghìn USD, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Thụy Điển 22,3 nghìn USD, giảm 77,49% so với tháng 8/2019 và giảm 54,54% so với tháng 9/2018.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 9 tháng năm 2019
Thị trường
|
Tháng 9/2019 (USD)
|
+/- so với tháng 8/2019 (%)*
|
9 tháng năm 2019 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Mỹ
|
6.740.037
|
7,1
|
66.550.469
|
20,48
|
Nhật Bản
|
5.871.207
|
-10,66
|
55.517.310
|
-8,04
|
Đài Loan
|
3.456.302
|
-9,36
|
31.391.528
|
3,82
|
Thái Lan
|
3.465.939
|
20,34
|
24.701.858
|
11,05
|
Hàn Quốc
|
2.050.150
|
-36,37
|
22.802.801
|
43,57
|
Philippines
|
3.159.595
|
-2,07
|
18.981.616
|
54,92
|
Anh
|
1.231.015
|
-43,93
|
18.873.251
|
22,79
|
Indonesia
|
1.261.830
|
-43,59
|
15.935.441
|
72,27
|
Trung Quốc
|
2.008.907
|
15,91
|
15.017.436
|
38,54
|
Campuchia
|
1.997.977
|
26,36
|
14.500.097
|
-33,1
|
Hà Lan
|
931.055
|
-56,54
|
10.955.310
|
-4,81
|
Australia
|
1.399.644
|
-8,83
|
10.721.252
|
-2,11
|
Đức
|
996.353
|
41,59
|
9.865.959
|
29,08
|
Pháp
|
1.716.834
|
-7,26
|
8.608.956
|
10,68
|
Malaysia
|
726.937
|
-10,49
|
7.243.889
|
-20
|
Italy
|
873.981
|
-13,96
|
7.210.018
|
-13,23
|
Myanmar
|
668.458
|
13,39
|
5.361.924
|
9,53
|
Lào
|
518.752
|
13,89
|
5.313.320
|
13,57
|
Canada
|
260.716
|
9,8
|
3.546.372
|
38,13
|
Đan Mạch
|
47.631
|
-46,25
|
2.236.094
|
-5,97
|
Ấn Độ
|
136.540
|
-55,43
|
2.142.889
|
-1,68
|
Bỉ
|
122.314
|
-31,83
|
2.025.988
|
-31,04
|
Tây Ban Nha
|
231.214
|
72,11
|
1.700.178
|
3,72
|
Achentina
|
76.976
|
-29,86
|
1.618.419
|
4,54
|
Nga
|
146.525
|
-34,01
|
1.156.934
|
7,94
|
Singapore
|
108.231
|
3,61
|
1.132.507
|
-5,45
|
Hồng Kông (TQ)
|
144.640
|
32,75
|
953.452
|
-15,44
|
Thụy Điển
|
22.304
|
-77,49
|
860.489
|
-51,18
|
Áo
|
|
|
42.740
|
18,01
|
Iraq
|
23.000
|
|
23.000
|
-91,4
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC