menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Anh 8 tháng đầu 2025 đạt hơn 5,4 tỷ USD

10:44 16/09/2025

Theo số liệu thống kê của Cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Anh trong 8 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 5,48 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước.
 
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2025 là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 969,7 triệu USD, tăng 10,3%, chiếm 17,5% tỷ trọng; tiếp đến là mặt hàng giày dép các loại đạt 714,9 triệu USD, tăng 9,8%, chiếm 13,6% tỷ trọng; tiếp đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 698,6 triệu USD, chiếm 13% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 8 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 81,4%; hạt tiêu tăng 102%; hàng rau quả tăng 58,8%.
Hiệp định UKVFTA đã trở thành cầu nối đưa hàng hoá thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Anh, giúp gia tăng kim ngạch thương mại song phương. Đặc biệt, theo ghi nhận, sự hiện diện các thương hiệu hàng hoá Việt Nam khác nhau theo nhóm mặt hàng, đạt từ 12% - 19%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, da giày, các loại cơ khí, thuỷ sản, trong đó hưởng lợi nhiều là dệt may, da giày, nông thuỷ sản.
Với lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định UKVFTA, hàng hóa Việt Nam đang dần có ưu thế nổi trội so với sản phẩm cùng lại từ các quốc gia khác chưa có FTA với Anh.
Số liệu xuất khẩu sang Anh 8 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/9/2025 của CHQ)

Mặt hàng

Tháng 8/2025

So với tháng 7/2025(%)

8 T/2025

+/- 8T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

800.857.888

-0,51

5.480.774.741

8,4

100

Điện thoại các loại và linh kiện

149.529.388

-9,71

969.724.683

10,37

17,53

Giày dép các loại

74.166.969

-25,45

714.955.050

9,86

13,69

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

87.390.159

-17,34

698.628.534

-21,79

13,06

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

145.388.464

53,03

689.218.484

38,79

11,62

Hàng dệt, may

75.509.303

-15,28

600.840.616

18,33

11,23

Hàng hóa khác

41.089.377

7,42

291.980.464

16,36

5,36

Hàng thủy sản

35.901.323

8

221.985.126

6,49

3,98

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

41.020.156

-4,97

190.800.700

42,7

3,2

Gỗ và sản phẩm gỗ

20.611.111

6,41

159.551.603

9,53

2,97

Cà phê

11.527.116

-36,66

158.148.433

81,49

3,13

Phương tiện vận tải và phụ tùng

35.185.109

176,89

121.419.436

-3,89

1,84

Hạt điều

18.735.141

37,5

93.468.985

33,44

1,6

Sắt thép các loại

546.420

-86,72

92.257.579

-41,04

1,96

Sản phẩm từ chất dẻo

12.307.649

-2,7

91.234.884

-7,55

1,69

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

11.028.553

-3,72

81.853.359

1,35

1,51

Kim loại thường khác và sản phẩm

8.308.797

1,87

55.357.047

16,02

1,01

Hạt tiêu

4.653.481

-33,51

40.863.937

102

0,77

Hàng rau quả

5.713.604

-7,23

38.411.540

58,81

0,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.429.474

-4,63

32.348.578

-9,9

0,55

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.561.314

-25,4

28.510.616

-5,05

0,58

Sản phẩm gốm, sứ

1.442.080

-19,67

20.957.796

9,76

0,42

Sản phẩm từ sắt thép

2.623.226

7,76

20.084.623

-2,59

0,37

Dây điện và dây cáp điện

1.763.691

-7,36

15.137.916

21,58

0,29

Sản phẩm từ cao su

2.362.178

22,23

15.062.789

-27,51

0,27

Xơ, sợi dệt các loại

2.470.921

72,51

14.446.834

-6,32

0,26

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.830.823

11,59

10.391.384

-13,63

0,18

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

959.064

-37,07

8.097.119

23,38

0,15

Cao su

643.181

226,22

2.979.057

-6,79

0,05

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

159.817

-29,75

2.057.569

-11,8

0,04

Hàng hóa khác

41.089.377

7,42

291.980.464

16,36

5,36

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC