menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Đức tăng trưởng trong 8 tháng đầu năm 2025

08:33 09/10/2025

Theo số liệu thống kê của Cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Đức trong 8 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 6,2 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước.
 
Nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong 8 tháng đầu năm 2025 là: nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 914,3 triệu USD, tăng 8,8%, chiếm 14,7% tỷ trọng. Tiếp đến là cà phê đạt 901,4 triệu USD, tăng 91%, chiếm 14,5% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 754 triệu USD, tăng 18,5%, chiếm 12,1% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá trong 8 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 57,9%; sản phẩm từ sắt thép tăng 37,1%; hạt tiêu tăng 43,3%; sắt thép các loại tăng 5 lần.
Đức là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới và là nền kinh tế lớn nhất châu Âu. Đức cũng là nước dẫn đầu thế giới về nhiều lĩnh vực trong đó có những sản phẩm hoá chất, cơ khí, công nghệ cao. Với dân số trên 80 triệu dân có mức sống cao, Đức là một trong những thị trường tiêu thụ mạnh mẽ nhất thế giới, mang đến rất nhiều cơ hội hợp tác trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, công nghệ cao, đến các dịch vụ tài chính và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, nông sản thực phẩm và đồ uống.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức 8 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/9 của CHQ)

Mặt hàng

Tháng 8/2025

So với tháng 7/2025(%)

8 T/2025

+/- 8T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK

706.772.680

-5,56

6.204.934.285

18

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

99.387.431

-12,4

914.386.858

8,8

14,74

Cà phê

30.617.361

-34,88

901.471.558

91,04

14,53

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

106.890.243

11,84

754.014.934

18,59

12,15

Hàng dệt, may

67.121.466

-22,7

599.834.270

17,86

9,67

Điện thoại các loại và linh kiện

83.218.193

15,22

576.941.674

-12,06

9,3

Giày dép các loại

40.752.725

-30,06

478.543.812

0,19

7,71

Phương tiện vận tải và phụ tùng

28.079.873

-29,34

209.261.544

57,91

3,37

Hàng thủy sản

20.264.242

-2,27

141.361.286

8,18

2,28

Sản phẩm từ sắt thép

17.628.713

50,09

135.292.528

37,11

2,18

Hạt điều

24.885.114

-8,23

131.595.560

38,57

2,12

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

13.599.927

-21,52

129.841.369

6,99

2,09

Sản phẩm từ chất dẻo

14.567.985

-9,32

121.377.411

4,45

1,96

Kim loại thường khác và sản phẩm

23.444.475

87,53

101.920.275

56,23

1,64

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

9.803.922

-16,65

99.744.251

23,2

1,61

Hạt tiêu

9.302.892

40,94

91.349.510

43,43

1,47

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

9.349.491

-14,24

68.883.569

8,45

1,11

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.787.387

43,29

57.902.807

7,51

0,93

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

10.875.135

51,18

56.589.483

-36,02

0,91

Hàng rau quả

8.068.274

11,27

55.091.181

31,92

0,89

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.376.016

7,16

32.684.044

-2,37

0,53

Sắt thép các loại

280.317

-26,3

31.148.639

555,21

0,5

Cao su

8.027.738

13,41

29.593.269

-22,39

0,48

Sản phẩm từ cao su

2.448.919

-16,17

20.648.696

-8,89

0,33

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.586.729

0,95

19.098.349

-18,42

0,31

Sản phẩm hóa chất

2.723.565

20,38

11.934.132

82,64

0,19

Sản phẩm gốm, sứ

1.221.182

-5,05

9.104.104

14,61

0,15

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

868.795

7,41

4.933.758

6,66

0,08

Giấy và các sản phẩm từ giấy

411.490

-7,97

2.907.657

69,07

0,05

Chè

92.301

-38,1

654.965

9,96

0,01

Hàng hóa khác

58.090.780

-0,93

416.822.794

12,13

6,72

 

Nguồn:Vinanet/VITIC