Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kết thúc năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Myanma đạt 461,9 triệu USD, tăng 22,03% so với năm 2015.
Trong rổ hàng hóa Việt Nam xuất sang Myanma năm 2016, phương tiện vận tải và phụ tùng là mặt hàng chủ lực, chiếm 11,5% tổng kim ngạch, đạt 53,5 triệu USD, tăng 42,54% so với năm 2015. Đứng thứ hai là máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng, tăng 31,48%, đạt 40,6 triệu USD, kế đến là sản phẩm từ sắt thép với kim ngạch 33,8 triệu USD, nhưng tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Myanma giảm, giảm 14,8% so với năm 2015.
Nhìn chung, năm 2016, tốc độ xuất khẩu sang Myanma các mặt hàng đều tăng trưởng dương, chiếm 69,2% trong đó xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng mạnh nhất, tăng 48,9% mặc dù kim ngạch chỉ đạt 3,2 triệu USD, ngược lại số hàng hóa với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 30,7% và xuất khẩu clanke và xi măng giảm mạnh nhất, giảm 70,87%, tương ứng với 2,4 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Myanma năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Năm 2016
|
So với năm 2015 (%)
|
Tổng
|
461.941.520
|
22,03
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
53.501.920
|
42,54
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
40.674.337
|
31,48
|
sản phẩm từ sắt thép
|
33.861.861
|
-14,80
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
26.161.249
|
30,41
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
23.450.900
|
-2,24
|
sắt thép các loại
|
16.026.369
|
33,57
|
hàng dệt, may
|
12.904.415
|
7,96
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
10.474.591
|
6,25
|
sản phẩm gốm, sứ
|
6.609.085
|
12,80
|
chất dẻo nguyên liệu
|
4.214.085
|
10,59
|
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
3.229.638
|
48,99
|
clanke và xi măng
|
2.499.496
|
-70,87
|
hóa chất
|
2.003.825
|
-25,57
|
Nguồn:Vinanet