menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Pháp 6 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng

10:56 28/07/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Pháp trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 1,9 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước đó.
 
Trong những năm gần đây, Pháp luôn là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam trong khối Liên minh EU.
Pháp là đối tác thương mại hàng đầu và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam tại Liên minh châu Âu.
Kim ngạch thương mại song phương năm 2024 đạt 5,42 tỷ USD, trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt 3,4 tỷ USD.
Giày dép các loại là nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị trường pháp trong 6 tháng đầu năm 2025, đạt 326,2 triệu USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16,9% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp theo là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 283,7 triệu USD, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,7% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, một số mặt hàng xuất khẩu sang Pháp có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 89,6%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 88%; cà phê tăng 133,9%; hạt điều tăng 27,9%; hàng rau quả tăng 29,1%; dây điện và dây cáp điện tăng 79%.
Số liệu xuất khẩu Việt Nam sang Pháp 6 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/7 của TCHQ)

 

Mặt hàng

Tháng 6/2025

So với tháng 5/2025(%)

6 T/2025

+/- 6T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

323.864.760

-2,47

1.919.795.281

21,82

100

Giày dép các loại

55.380.280

-1,24

326.257.382

22,14

16,99

Điện thoại các loại và linh kiện

39.382.490

-7

283.720.672

2,12

14,78

Hàng dệt, may

51.457.366

11,8

232.528.288

12,87

12,11

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

29.151.248

-26,88

217.251.602

89,66

11,32

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

37.971.584

-10,17

191.444.609

58,11

9,97

Cà phê

4.166.143

-65,95

72.353.611

133,99

3,77

Phương tiện vận tải và phụ tùng

23.806.930

325,67

71.940.292

88,09

3,75

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

9.834.370

-18,75

61.024.694

21,67

3,18

Gỗ và sản phẩm gỗ

8.097.829

17,17

50.970.375

-7,67

2,65

Hạt điều

4.934.342

-24,68

34.276.326

27,99

1,79

Hàng rau quả

5.217.138

13,25

29.291.019

29,18

1,53

Hàng thủy sản

5.376.256

32,15

28.158.469

13,48

1,47

Sản phẩm từ chất dẻo

4.023.250

-15,26

26.988.816

7,33

1,41

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.896.987

-54,59

19.709.272

15,98

1,03

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.972.956

35,01

19.576.542

9,7

1,02

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.833.975

12,12

17.335.800

-3,98

0,9

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.244.797

-27

16.555.767

-10,29

0,86

Sản phẩm từ sắt thép

1.651.272

13,47

9.771.738

6,53

0,51

Hạt tiêu

1.104.999

13,61

8.625.473

-16,07

0,45

Sản phẩm gốm, sứ

1.562.737

-3,37

7.146.200

21,69

0,37

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

551.421

-56,44

6.906.375

-39,32

0,36

Sản phẩm từ cao su

780.224

-38,36

6.793.662

-26,28

0,35

Dây điện và dây cáp điện

476.779

-29,14

3.927.381

79,08

0,2

Cao su

1.018.832

104,92

1.881.004

-42,42

0,1

Gạo

190.440

-1,83

1.644.992

-22,78

0,09

Hàng hóa khác

25.780.112

-5,46

173.714.923

-8,84

9,05

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC