menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Singapore 7 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 3,3 tỷ USD

09:02 21/08/2025

Theo số liệu thống kê của cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong 7 tháng đầu năm 2025 đạt 3,3 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong 7 tháng năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 816,8 triệu USD, tăng 40,9% so với cùng kỳ, chiếm 24,1% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 564,3 triệu USD, tăng 36,5% so với cùng kỳ, chiếm 16,6% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng khá mạnh trong 7 tháng/2025 so với cùng kỳ: Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 16%; xăng dầu các loại tăng 17%; dây điện và dây cáp điện tăng 346%; sản phẩm từ sắt thép tăng 35,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 24,8%; hạt điều tăng 81,9%; hạt tiêu tăng 64,2%; đồ chơi dụng cụ và thể thao tăng 74,2%.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Số liệu xuất khẩu sang Singapore 7 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/8 của CHQ)

 

Mặt hàng

Tháng 7/2025

So với tháng 6/2025(%)

7 T/2025

+/- 7T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

533.715.356

-1,43

3.389.217.419

13,91

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

155.180.749

14,29

816.883.163

40,91

24,1

Phương tiện vận tải và phụ tùng

79.920.906

7,28

564.378.746

36,56

16,65

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

81.596.445

6,3

539.747.370

10,22

15,93

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

51.328.107

-6,67

351.975.296

16,03

10,39

Điện thoại các loại và linh kiện

32.794.646

-61,02

262.637.874

25,38

7,75

Xăng dầu các loại

10.185.162

-8,27

104.495.748

17,05

3,08

Giày dép các loại

9.109.550

-15,89

67.841.656

-5,48

2

Hàng dệt, may

11.908.861

64,49

56.951.493

-18,64

1,68

Gạo

5.166.849

-24,92

54.663.320

-19,63

1,61

Hàng thủy sản

8.535.237

-10,92

54.041.393

7,38

1,59

Dây điện và dây cáp điện

7.199.685

49,2

44.988.020

34,68

1,33

Sắt thép các loại

1.106.438

58,13

26.480.640

-68,82

0,78

Gỗ và sản phẩm gỗ

3.441.632

24,97

26.050.700

24,85

0,77

Hàng rau quả

3.813.555

22,9

25.289.169

7,1

0,75

Sản phẩm từ sắt thép

3.816.612

1,39

21.766.480

35,23

0,64

Dầu thô

19.469.700

 

19.469.700

-76,18

0,57

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

3.012.724

3,98

18.852.117

-13,02

0,56

Sản phẩm hóa chất

2.352.676

-16,46

18.235.558

-14,27

0,54

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.535.391

-61,21

15.821.923

21,89

0,47

Sản phẩm từ chất dẻo

1.476.546

-10,74

12.618.260

1,58

0,37

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.916.729

11,69

12.124.625

-25,6

0,36

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.922.303

25,17

10.588.527

-2,62

0,31

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.042.066

-1,34

8.520.344

74,24

0,25

Hạt điều

1.202.672

-25,53

7.274.319

81,99

0,21

Cà phê

844.759

20,68

5.213.332

15,12

0,15

Hạt tiêu

316.967

-30,54

3.252.620

64,23

0,1

Sản phẩm từ cao su

529.563

32,56

2.759.955

31,22

0,08

Chất dẻo nguyên liệu

250.659

-15,48

2.387.360

-14,84

0,07

Sản phẩm gốm, sứ

354.658

43,62

1.840.442

21,91

0,05

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

177.802

58,36

810.152

27,16

0,02

Cao su

38.217

78

208.063

-48,77

0,01

Hàng hóa khác

32.167.489

-8,22

231.049.054

-8,14

6,82

 

Nguồn:Vinanet/VITIC