menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang UAE đạt hơn 3,3 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm 2025

14:33 25/08/2025

Theo số liệu thống kê của Cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu sang UAE đạt 525,3 triệu USD trong tháng 7/2025, tính chung 7 tháng đầu năm 2025 đạt 3,38 tỷ USD.
 
Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE) ngày càng tốt đẹp và có xu hướng tăng trưởng tốt. Nhiều nhóm mặt hàng xuất khẩu mà Việt Nam có thế mạnh như nông sản; hàng thủy sản; thực phẩm chế biến; dệt may; da giày; sản phẩm điện tử; máy móc, thiết bị,… tiếp tục có xu hướng tăng trưởng cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2025 là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,87 tỷ USD, giảm 6,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 55,4% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm ngành hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 325,2 triệu USD, tăng 20,9%, chiếm 9,6% tỷ trọng xuất khẩu. Đứng thứ ba là nhóm ngành hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 233,8 triệu USD, giảm 22,6%, chiếm 6,9% tỷ trọng xuất khẩu.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng trong 7 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: hạt điều tăng 34%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 119,7%; hàng rau quả tăng 55,5%; sắt thép các loại tăng 64,2%.
Kim ngạch xuất khẩu sang UAE 7 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/8 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 7/2025

So với tháng 6/2025(%)

7 T/2025

+/- 7T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

525.340.456

20,66

3.388.151.487

0,46

100

Điện thoại các loại và linh kiện

301.879.212

33,03

1.878.462.251

-6,63

55,44

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

47.894.598

19,07

325.272.026

20,94

9,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

39.301.710

3,24

233.815.581

-22,67

6,9

Giày dép các loại

18.766.332

-27,64

141.849.969

21,49

4,19

Hạt điều

10.040.559

-26,1

95.889.434

34,08

2,83

Phương tiện vận tải và phụ tùng

3.179.231

0,91

84.061.927

119,79

2,48

Hàng dệt, may

11.176.513

-2,8

80.638.112

-11,37

2,38

Hàng rau quả

9.275.605

-16,45

69.413.292

55,51

2,05

Hạt tiêu

8.818.192

55,39

41.239.602

-25,75

1,22

Hàng thủy sản

6.621.322

22,31

30.956.612

20,74

0,91

Sản phẩm từ sắt thép

4.019.197

55,88

24.980.375

1,03

0,74

Gạo

4.252.690

11,77

24.752.184

0,64

0,73

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.474.587

97,23

20.163.604

26,48

0,6

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.243.142

149,83

11.965.163

-6,04

0,35

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.136.934

-7,74

8.505.021

3,76

0,25

Sản phẩm từ chất dẻo

725.465

29,31

6.122.545

-28,1

0,18

Sắt thép các loại

922.664

 

6.120.498

64,23

0,18

Giấy và các sản phẩm từ giấy

231.315

-43,88

3.136.991

41,51

0,09

Chè

206.506

9,97

934.932

-47,46

0,03

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

-100

444.755

-67,98

0,01

Hàng hóa khác

50.174.683

20,96

299.426.612

23,57

8,84

 

Nguồn:Vinanet/VITIC