Tính từ đầu năm đến hết 8/2017, Việt Nam đã thu về từ thị trường Nga trên 1,4 tỷ USD, tăng 36,75% so với cùng kỳ năm 2016.
Qua số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam thì 8 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất sang thị trường 23 chủng loại mặt hàng, trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng dẫn dầu về kim ngạch, chiếm 51% tổng kim ngạch, đạt 730,2 triệu USD, tăng 50,39%. Đứng thứ hai mặt hàng dệt may, đạt 120,7 triệu USD, tăng 86,73% kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, đạt 79,6 triệu USD, tăng 28,73% so với cùng kỳ 2016.
Nhìn chung, trong thời gian này kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nga đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 73,9% trong đó máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng có tốc độ tăng mạnh nhất, tuy kim ngạch chỉ đạt 39,4 triệu USD nhưng so với cùng kỳ 2016 tăng gấp hơn 2,3 lần (tức tăng 135,28%). Ở chiều ngược lại, các mặt hàng với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 26% và sắt thép là mặt hàng giảm mạnh, giảm 41,69% tương ứng với 3,1 triệu USD.
Ngoài mặt hàng máy móc thiết bị có tốc độ tăng mạnh, các mặt hàng khác cũng có tốc độ tăng khá như: bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 106,92%; xăng dầu tăng 83,8%.
Tình hình xuất khẩu sang thị trường Nga 8 tháng 2017 (ĐVT: USD)
Mặt hàng
|
8 tháng 2017
|
8 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Quặng và khoáng sản khác
|
|
63.900
|
|
Tổng
|
1.430.176.930
|
1.045.810.096
|
36,75
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
730.209.662
|
485.534.396
|
50,39
|
hàng dệt, may
|
120.726.493
|
64.654.128
|
86,73
|
máy vi tính, sph điện tử và linh kiện
|
79.646.063
|
61.871.367
|
28,73
|
cà phê
|
78.435.572
|
79.989.470
|
-1,94
|
giày dép các loại
|
62.877.335
|
57.610.571
|
9,14
|
hàng thủy sản
|
62.562.156
|
49.763.366
|
25,72
|
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
|
39.400.061
|
16.746.198
|
135,28
|
hạt điều
|
34.437.042
|
21.575.334
|
59,61
|
hàng rau quả
|
21.189.913
|
14.919.770
|
42,03
|
hạt tiêu
|
17.881.661
|
25.058.764
|
-28,64
|
chè
|
15.899.590
|
14.605.887
|
8,86
|
xăng dầu các loại
|
15.153.479
|
8.244.440
|
83,80
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
12.521.094
|
12.520.545
|
0,004
|
gạo
|
8.047.266
|
5.132.260
|
56,80
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
7.663.884
|
5.176.573
|
48,05
|
cao su
|
7.239.200
|
7.926.451
|
-8,67
|
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
7.099.446
|
3.431.068
|
106,92
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.571.355
|
4.145.349
|
34,40
|
sắt thép các loại
|
3.162.018
|
5.422.980
|
-41,69
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.258.456
|
2.166.509
|
4,24
|
sản phẩm từ cao su
|
1.099.255
|
1.594.644
|
-31,07
|
sản phẩm gốm, sứ
|
891.750
|
871.481
|
2,33
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
372.646
|
410.665
|
-9,26
|
(tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet