Thủy sản của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc; trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt trên 1,3 tỷ USD, chiếm trên 17% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, giảm nhẹ 1,74%. Xuất sang Nhật Bản đạt gần 1,2 tỷ USD, chiếm 15,7%, tăng 20%. Xuất sang Trung Quốc đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 13,3%, tăng mạnh 64,4%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản trong 11 tháng đầu năm so với 11 tháng đầu năm ngoái, thì thấy hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng kim ngạch; trong đó xuất sang Đan Mạch tăng mạnh nhất 88,7%, đạt 61,52 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu thủy sản còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Israel tăng 63%, Braxin tăng 72,5% và Philippines tăng 60,6%, Trung Quốc tăng 64,4%.
Xuất khẩu tôm 11 tháng ước đạt gần 3,5 tỷ USD, tăng gần 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo cả năm 2017 sẽ đạt 3,8 tỉ USD, tăng 20% so với năm 2016. Xuất khẩu cá tra 11 tháng đầu năm đạt 1,627 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ 2016. Dự báo xuất khẩu cá tra cả năm 2017 có khả năng đạt 1,79 -1,8 tỷ USD, chủ yếu nhờ thị trường Trung Quốc. Trung Quốc có nhu cầu thực sự với cá tra Việt Nam do người tiêu dùng nước này chuộng cá thịt trắng hơn là cá thịt đỏ (cá ngừ, cá hồi…).
XK cá ngừ 11 tháng đạt 541 triệu USD, tăng 19% và dự báo sẽ đạt gần 600 triệu USD trong cả năm 2017, tăng 18%. XK mực, bạch tuộc đạt 565 triệu USD, tăng 48%, dự báo sẽ cán đích với trên 600 triệu USD, tăng 37% so với năm 2016.
Thị trường xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2017
|
(%) T11/2017 so với T10/2017
|
11T/2017
|
(%) 11T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
768.296.721
|
-10,26
|
7.602.541.395
|
18,87
|
Mỹ
|
122.350.982
|
-10,04
|
1.302.053.850
|
-1,74
|
Nhật Bản
|
122.034.696
|
-0,92
|
1.190.406.313
|
20,03
|
Trung Quốc
|
101.590.253
|
-21,4
|
1.008.934.913
|
64,38
|
Hàn Quốc
|
81.863.159
|
-3,47
|
706.194.740
|
29,14
|
Hà Lan
|
32.465.291
|
-15,44
|
273.120.272
|
48,59
|
Anh
|
23.275.882
|
-43,14
|
256.043.371
|
36,39
|
Thái Lan
|
21.612.487
|
-10,69
|
227.478.634
|
1,25
|
Canada
|
18.371.206
|
-25,34
|
204.481.568
|
20,28
|
Đức
|
19.894.653
|
5,11
|
169.148.549
|
5,23
|
Australia
|
20.545.418
|
3,5
|
164.824.794
|
-1,63
|
Bỉ
|
15.420.671
|
-7,27
|
146.979.588
|
33,23
|
Hồng Kông
|
14.456.612
|
-9
|
144.451.201
|
4,52
|
Italia
|
11.879.580
|
-33,89
|
137.872.962
|
13,95
|
Philippines
|
15.073.204
|
-0,4
|
118.451.184
|
60,57
|
Mexico
|
11.260.838
|
5,13
|
109.922.037
|
27,64
|
Đài Loan
|
9.396.579
|
-17,01
|
103.330.925
|
6,91
|
Pháp
|
9.108.235
|
5,55
|
96.834.028
|
10,17
|
Brazil
|
9.162.453
|
14,09
|
95.131.404
|
72,46
|
Malaysia
|
9.503.579
|
-1,68
|
93.261.350
|
39,49
|
Singapore
|
9.179.291
|
16,54
|
90.784.752
|
0,9
|
Nga
|
8.830.599
|
-0,5
|
89.450.681
|
4,03
|
Israel
|
6.057.394
|
69,5
|
66.939.365
|
62,85
|
Đan Mạch
|
3.735.668
|
-45,66
|
61.520.721
|
88,73
|
Ả Rập Xê Út
|
5.262.629
|
-17,28
|
60.234.827
|
7,33
|
Tây Ban Nha
|
3.794.870
|
-22,98
|
57.147.630
|
-24,06
|
Colombia
|
4.685.441
|
32,15
|
50.483.401
|
-3,02
|
Bồ Đào Nha
|
3.885.764
|
-18,5
|
43.407.348
|
2,27
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
3.757.858
|
17,07
|
41.741.733
|
-10,62
|
Thụy Sỹ
|
2.643.543
|
-34,9
|
37.759.490
|
7,31
|
Ai Cập
|
2.327.922
|
-26,09
|
29.171.945
|
-32,36
|
Pakistan
|
6.777.251
|
42,37
|
24.289.976
|
41,61
|
Ba Lan
|
932.706
|
-59,23
|
17.985.796
|
16,87
|
Ấn Độ
|
2.281.671
|
94
|
17.960.543
|
-1,64
|
New Zealand
|
2.024.975
|
6,17
|
16.189.056
|
-15,58
|
Ucraina
|
1.578.546
|
-18,11
|
14.631.533
|
18,07
|
Thụy Điển
|
1.953.845
|
-9,49
|
14.536.735
|
2,02
|
Campuchia
|
1.312.250
|
-3,22
|
13.200.575
|
11,32
|
Irắc
|
637.414
|
-21,2
|
9.280.937
|
-20,61
|
Séc
|
799.135
|
24,94
|
9.106.903
|
-1,33
|
Cô Oét
|
627.562
|
-12,87
|
7.819.260
|
-24,16
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
911.396
|
9,29
|
7.765.727
|
52,31
|
Hy Lạp
|
896.452
|
226,06
|
7.450.831
|
-15,2
|
Romania
|
164.955
|
-82,5
|
6.239.043
|
0,6
|
Indonesia
|
243.151
|
80,5
|
4.992.043
|
17,31
|
Brunei
|
146.938
|
2,54
|
1.135.905
|
7,07
|
Nguồn:Vinanet