Triển vọng hợp tác giữa Nam Phi và Việt Nam là rất lớn do quan hệ chính trị có nhiều thuận lợi, trong khi phía bạn có nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng được xem là thế mạnh.
Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2016 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Nam Phi đạt 613,25 triệu USD, giảm 12,5% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Nam Phi rất đa dạng, chủ yếu là giày dép, dệt may, cà phê, gạo, sản phẩm đá quý và kim loại quý, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, mây tre đan, hải sản, sữa, hạt điều, than đá, gạo, mì ăn liền... Việt Nam nhập khẩu từ Nam Phi chủ yếu các mặt hàng sắt thép, các loại kim loại thường, gỗ và các sản phẩm gỗ, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, bông, sợi các loại, phân bón...
Trong 8 tháng đầu năm 2016, dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 341,53 triệu USD, giảm 5,69% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai trong bảng xuất khẩu là mặt hàng giày dép, trị giá 85,98 triệu USD, tăng 13,09%.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh: hạt tiêu tăng 39,08%; xuất khẩu cà phê 134,62% so với cùng kỳ năm trước.
Triển vọng hợp tác giữa Nam Phi và Việt Nam là rất lớn do quan hệ chính trị có nhiều thuận lợi, trong khi phía bạn có nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng được xem là thế mạnh của Việt Nam như hàng nông, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, vật liệu xây dựng… Ngược lại, Nam Phi là thị trường tiềm năng, có nhiều mặt hàng là thế mạnh của họ để cung cấp cho nước ta, nhất là thị trường khu vực miền Trung như: sắt thép, kim loại, gỗ, bông sợi, phân bón, đặc biệt là rượu vang – một sản phẩm có bề dày lịch sử trên 300 năm
Số liệu sơ bộ từ TCHQ về xuất khẩu sang Nam Phi 8 tháng năm 2016
|
8Tháng/2016
|
8Tháng/2015
|
+/-(%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
613.255.131
|
700.881.922
|
-12,5
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
341.534.958
|
362.142.152
|
-5,69
|
Giày dép các loại
|
85.980.877
|
76.025.368
|
+13,09
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
47.265.948
|
130.142.152
|
-63,68
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
23.567.788
|
16.633.897
|
+41,69
|
Hạt tiêu
|
14.714.725
|
10.580.110
|
+39,08
|
Cà phê
|
14.410.330
|
6.142.073
|
+134,62
|
Hàng dệt may
|
13.150.446
|
13.526.460
|
-2,78
|
Gạo
|
6.172.723
|
11.081.722
|
-44,3
|
Sản phẩm hóa chất
|
6.031.518
|
5.068.524
|
19
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.905.627
|
7.577.707
|
-22,07
|
Hạt điều
|
5.788.131
|
7.840.606
|
-26,18
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
4.268.846
|
7.682.639
|
-44,44
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
3.536.714
|
3.684.932
|
-4,02
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.277.450
|
2.403.318
|
-46,85
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
527.786
|
475.880
|
+10,91
|
Nguồn:Vinanet