Nhật Bản, Singapore và Đức – duy trì là những nhà cung cấp chủ lực trong thời gian qua. Kim ngạch nhập khẩu chiếm tới 44,6% thị phần trong tổng kim nhập khẩu của cả nước. Theo số liệu thống kê chính thức cho thấy, 10 tháng năm 2008 nhập khẩu Trang thiết bị y tế vào Việt Nam đạt 203 triệu USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó tính riêng tháng 10/2008 – tháng có kim ngạch nhập khẩu cao thứ nhì tính từ đầu năm đến nay, cụ thể đạt 28,4 triệu USD, tăng 43% so với tháng trước và tăng tới 67% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn vào số liệu nhập khẩu, ta có thể nói hoạt động kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp trong những tháng cuối năm diễn ra cực kỳ sôi động. Ngày nay, đời sống của nhân dân đã phát triển thì nhu cầu khám chữa bệnh càng là vấn đề cấp bách. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh nhập khẩu để phục vụ tốt cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
10 tháng năm nay, nước ta đẩy mạnh nhập khẩu từ những thị trường chủ lực và giảm nhập khẩu từ những thị trường nhỏ lẻ. Số lượng thị trường cung cấp cho nước ta trong thời gian qua là 50 quốc gia, giảm 8 quốc gia so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặt khác, nếu như năm ngoái nước ta chỉ có 13 thị trường cung cấp với kim ngạch trên 1 triệu USD, thì sang tới năm nay số lượng thị trường này đã tăng thêm 3 quốc gia thành 17 quốc gia.
Vững chắc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu trong thời gian qua là 3 thị trường Nhật Bản, Singapore và Đức. Đứng sau những thị trường này là Tây Ban Nha, Trung Quốc, Pháp, Mỹ, Malaysia với kim ngạch nhập khẩu đạt trên 1 triệu USD. Dự báo 2 tháng cuối năm, kim ngạch nhập khẩu từ những thị trường này vẫn tiếp tục tăng.
Nhìn vào số liệu thực tế cho thấy, 10 tháng năm nay nhập khẩu từ Nhật Bản, Singapore, Mỹ, Malaysia…đã giảm xuống rõ nét. Trong khi đó, nhập khẩu từ Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Pháp… lại tăng khá mạnh, tăng mạnh nhất là Tây Ban Nha và Pháp. Trong 37 quốc gia cung cấp cho Việt Nam được kê ở bảng trên, số quốc gia có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái chỉ có 8 quốc gia. Như vậy có thể nói, nhập khẩu từ hầu hết các thị trường trong năm nay đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài những nhà cung cấp chủ lực được nêu ở trên, năm nay nhập khẩu Italy, Hà Lan, Aó, Australia… đạt kim ngạch cao, tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là những quốc gia có kim ngạch nhập khẩu nằm trong tốp 17 thị trường đạt kim ngạch trên 1 triệu USD.
Tháng 10/2008 là tháng có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ nhì tính đầu năm đến nay. Cơ cấu thị trường cung cấp cho nước ta trong tháng gồm 37 quốc gia, giảm 2 quốc gia so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu trong tháng là Pháp, Nhật Bản, Đức, Singapore, Mỹ…Trong đó, nhập khẩu từ Pháp, Đức, Singapore, Trung Quốc, Italy…tăng mạnh. Ngược lại, nhập khẩu từ Nhật Bản, Mỹ… lại giảm đáng kể.
Đặc biệt, nhập khẩu từ Pháp trong tháng này tăng kỷ lục, kim ngạch nhập khẩu lên tới 11,6 triệu USD, chiếm tới 41% tỷ trọng nhập khẩu của cả tháng. Có thể nói, đây là thời điểm nhập khẩu mạnh nhất trong thời gian qua. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu từ thị trường này phần lớn là những dụng cụ y tế như: kim phẫu thuật, đèn phẫu thuật, Canun dùng phẫu thuật tim mạch…
Kim ngạch nhập khẩu Trang thiết bị y tế từ các thị trường trong 10 tháng năm 2008
Nhà cung cấp |
T10/2008 |
% so với T9/2008 |
% so với T10/2007 |
10T2008 |
% so với 10T2008 |
Tổng nhập |
28.498.605 |
43 |
67 |
203.168.881 |
34 |
Nhật Bản |
4.011.212 |
10 |
-25 |
33.875.938 |
-17 |
Singapore |
2.563.954 |
-33 |
21 |
28.601.193 |
-8 |
Đức |
3.368.996 |
97 |
64 |
28.303.489 |
78 |
Tây Ban Nha |
72.873 |
23 |
-78 |
24.055.304 |
3.863 |
Trung Quốc |
1.099.648 |
-66 |
34 |
16.396.643 |
99 |
Pháp |
11.643.944 |
4.293 |
2.065 |
14.420.364 |
350 |
Mỹ |
1.143.251 |
-34 |
-14 |
11.226.493 |
-4 |
Malaysia |
901.041 |
-28 |
-26 |
10.089.399 |
-9 |
Hàn Quốc |
481.518 |
-30 |
18 |
5.483.107 |
13 |
Hồng Kông |
511.624 |
55 |
-50 |
5.278.264 |
4 |
Italy |
1.087.832 |
-33 |
830 |
5.032.446 |
188 |
Hà Lan |
116.913 |
-50 |
-20 |
2.351.235 |
246 |
Thái Lan |
221.122 |
96 |
-31 |
2.229.996 |
-29 |
áo |
43.627 |
-51 |
92 |
2.170.681 |
567 |
Australia |
3.659 |
-75 |
-91 |
2.002.295 |
407 |
Đài Loan |
297.062 |
110 |
-34 |
1.956.589 |
12 |
ấn Độ |
108.780 |
-7 |
-33 |
1.249.730 |
-38 |
Anh |
95.994 |
709 |
37 |
997.079 |
28 |
Thuỵ Sỹ |
91.636 |
-8 |
63 |
962.218 |
36 |
Đan Mạch |
5.520 |
-83 |
* |
949.078 |
98 |
Ixraen |
103.015 |
-30 |
-47 |
926.320 |
48 |
Pakixtan |
56.363 |
-33 |
-27 |
647.943 |
24 |
Bỉ |
122.749 |
107 |
365 |
525.825 |
167 |
Thuỵ Điển |
6.070 |
-91 |
100 |
512.090 |
38 |
Ba Lan |
25.146 |
-7 |
325 |
433.980 |
-88 |
Phần Lan |
72.529 |
-35 |
63 |
355.547 |
19 |
Braxin |
62.376 |
39 |
464 |
350.037 |
155 |
Philipine |
19.040 |
-76 |
57 |
343.020 |
153 |
Lituania |
16.371 |
418 |
718 |
142.300 |
527 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.896 |
-65 |
* |
129.061 |
83 |
Hunggary |
9.896 |
15 |
-17 |
117.119 |
8 |
Triều Tiên |
36.890 |
121 |
136 |
106.310 |
28 |
Đảo Cape Verde |
69.700 |
* |
* |
69.700 |
* |
New Zealand |
502 |
* |
* |
55.821 |
877 |
Achentina |
13.100 |
* |
* |
32.337 |
191 |
Campuchia |
6.332 |
-30 |
* |
31.025 |
3.082 |
Cộng Hoà Séc |
4.425 |
212 |
53 |
18.069 |
-41 |
(TTM)
Nguồn:Vinanet