menu search
Đóng menu
Đóng

4 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt gần 2,6 tỉ USD

15:51 13/05/2009

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 4 tháng đầu năm đạt gần 2,6 tỉ USD, tăng 2% so với cùng kỳ 2008. Trung Quốc, Đông Nam Á là các thị trường tăng trưởng mạnh.
Sở dĩ xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam 4 tháng tăng được 2% là nhờ xuất khẩu vào các thị trường gần như Trung Quốc, các nước và vùng lãnh thổ khu vực Đông Nam Á, Đài Loan tăng, mức tăng bình quân khoảng 20% so với cùng kỳ năm trước, có thị trường tăng đến 200%.
Trong 6 tháng đầu năm nay, tốc độ hàng dệt may xuất khẩu tối đa cũng chỉ đạt xấp xỉ năm ngoái, nhưng trong 6 tháng còn lại, các doanh nghiệp dệt may tiếp tục phấn đấu tìm thêm thị trường và đơn hàng mới để đạt mục tiêu xuất khẩu cả năm 9,5 tỉ USD, tăng khoảng 5% so với mức xuất khẩu 9,1 tỉ USD trong năm 2008.
Qua 4 tháng đầu năm, công tác tìm kiếm thị trường mới được doanh nghiệp làm rất tốt. Để chứng minh điều này, có thể thấy trong lúc hai thị trường lớn nhất là Mỹ và châu Âu, vốn chiếm 70% thị phần xuất khẩu, đang bị giảm sút mạnh, các thị trường còn lại tuy nhỏ hơn nhưng lại tăng trong 4 tháng đầu năm.
Tỉ trọng xuất khẩu hàng dệt may giá thấp (mass production) đang có xu hướng tăng cao thời gian gần đây, chiếm từ 70 - 80% tỉ trọng mặt hàng xuất khẩu; trong khi đó, sức tiêu thụ hàng dệt may đắt tiền lại đang có xu hướng giảm khá nhiều.
Tuy nhiên cũng lưu ý các doanh nghiệp rằng, mặc dù nền kinh tế Mỹ bị suy giảm, nhưng vẫn được xác định là thị trường tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất của Việt Nam.
Năm ngoái, Việt Nam xuất được 5 tỉ USD vào thị trường này, chiếm 56% tổng kim ngạch hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
Hiện có khoảng 65% trong tổng số 305 triệu người tiêu dùng hàng may mặc của Mỹ quay trở lại với các sản phẩm dệt may giá rẻ, bình dân.
 
Thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam trong quí I/2009
 
3 tháng năm 2009
Thị trường xuất khẩu
Trị giá (USD)
Ai cập
2.336.586
Ấn Độ
1.545.674
Anh
51.247.995
Áo
3.581.553
Arập xêút
7.522.695
Ba Lan
4.591.254
Bỉ
14.220.097
Braxin
3.403.115
Tiểu VQ Arập TN
4.977.790
Campuchia
7.238.948
Canađa
32.385.068
Cuba
1.004.785
Đài Loan
66.921.126
Đan Mạch
7.119.876
Đức
90.754.262
Hà Lan
30.230.587
Hàn Quốc
42.970.715
Hoa Kỳ
1.058.262.014
Hồng Kông
8.759.333
Hungari
5.538.704
Hy Lạp
1.305.737
Indonêsia
11.609.909
Italia
22.815.618
Lào
1.228.672
Malaysia
5.711.784
Mêhicô
10.482.823
Nauy
2.055.712
NamPhi
2.096.153
Nga
16.683.657
Nhật Bản
219.882.507
Nigiêria
5.063.612
Ôxtrâylia
7.577.882
Panama
2.890.755
Phần Lan
1.683.938
Pháp
23.927.618
Philippin
4.655.249
Séc
10.553.318
Singapo
8.633.838
Tây Ban Nha
54.620.719
Thái Lan
4.899.415
Thổ Nhĩ Kỳ
10.083.181
Thụy Điển
7.579.479
Thụy Sỹ
1.974.850
Trung Quốc
10.730.203
Ucraina
4.481.804
 
(tổng hợp)

Nguồn:Vinanet