Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 trị giá 4,65 tỷ USD, chiếm 14,47% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 18,71% so với cùng kỳ năm 2010; trong đó kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của riêng tháng 4 đạt 1,21 tỷ USD (giảm 3,37% so với T3/2011 nhưng tăng 21,3% so với T4/2010).
Trung Quốc luôn là thị trường chủ đạo cung cấp máy móc, thiết bị cho Việt Nam, riêng tháng 4 nhập từ thị trường này tới 386,37 triệu USD (giảm 1,02% so với T3/2011, nhưng tăng 17,53% so với T4/2010); đưa tổng kim ngạch cả 4 tháng lên 1,6 tỷ USD, chiếm 34,32% trong tổng kim ngạch, tăng 24,8% so với cùng kỳ.
Nhật Bản vẫn là thị trường lớn thứ 2, với 243,79 triệu USD trong tháng 4 (tăng 2,82% so với T3/2011 và tăng 14% so với T4/2010); đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 849,31 triệu USD chiếm 18,27% tổng kim ngạch, tăng 15,26% so cùng kỳ.
Hàn Quốc tiếp tục đứng thứ 3 về kim ngạch, đạt 98,49 triệu USD trong tháng 4 (tăng 6,8% so với T3/2011 và tăng 28,79% sovới T4/2010); tổng cộng cả 4 tháng đạt 368,32 triệu USD, chiêm 7,92% tổng kim ngạch, tăng 43,1% so cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2011 đa số sụt giảm so với tháng trước đó, đáng chú ý nhất là thị trường Thuỵ Điển tuy đạt mức tăng rất mạnh tới 311% trong tháng 3, nhưng đến tháng 4 lại sụt giảm mạnh nhất tới 66%; tiếp sau đó là thị trường Canada liên tục sụt giảm trong 2 tháng gần đây, T4/2011 cũng giảm mạnh 64,85% so với T3. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu lại tăng mạnh từ thị trường NewZealand trong 2 tháng liên tiếp (T3 tăng 666%, sang T4 lại tiếp tục tăng 384,8% so với tháng trước đó); Tiếp đến thị trường Nga sau 2 tháng sụt giảm liên tiếp, sang tháng 4 tăng mạnh 262,2%; Tây Ban Nha tăng 100,76%.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm, nhập khẩu tăng mạnh trên 100% ở các thị trường sau: Anh (tăng 122,9%, đạt 61,93 triệu USD); Thụy Sĩ (tăng 121%, đạt 48,89 triệu USD); Ấn Độ (tăng 116,2%, đạt 68,79 triệu USD). Tuy nhiên, kim ngạch lại giảm mạnh ở một vài thị trường như: Ucraina (-79,6%), Braxin (-75,5%); NewZealand (-59%); U.A.E (-54,3%); Nam Phi (-53,5%).
Thị trường chính cung cấp máy moc, thiết bị phụ tùng cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2011
|
4T/2011
|
% tăng giảm KN T4/2011 so với T3/2011
|
% tăng giảm KN T4/2011 so với T4/2010
|
% tăng giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010
|
Tổng cộng
|
1.206.661.722
|
4.649.824.916
|
-3,37
|
+21,26
|
+18,71
|
Trung Quốc
|
386.368.625
|
1.595.818.218
|
-1,02
|
+17,53
|
+24,80
|
Nhật Bản
|
243.789.353
|
849.306.444
|
+2,82
|
+14,01
|
+15,26
|
Hàn Quốc
|
98.486.970
|
368.316.328
|
+6,80
|
+28,79
|
+43,10
|
Đài Loan
|
79.814.090
|
262.519.024
|
+3,83
|
+29,67
|
+14,88
|
Đức
|
57.548.048
|
234.953.152
|
-6,22
|
+41,57
|
12,36
|
Hoa Kỳ
|
51.847.040
|
227.352.680
|
-33,70
|
-17,32
|
+4,94
|
Italia
|
43.930.069
|
162.362.959
|
+21,20
|
+63,49
|
+48,45
|
Thái Lan
|
40.539.392
|
140.502.526
|
-16,49
|
+42,72
|
-4,80
|
Singapore
|
24.191.534
|
73.343.268
|
+30,00
|
+65,00
|
+19,63
|
Ấn Độ
|
21.798.841
|
68.789.766
|
-20,10
|
+220,38
|
+116,15
|
Anh
|
13.535.535
|
61.931.985
|
-40,43
|
+92,39
|
+122,91
|
Malaysia
|
12.923.011
|
60.333.096
|
-5,63
|
+15,65
|
+36,72
|
Pháp
|
11.996.701
|
57.655.056
|
-37,10
|
-2,83
|
+42,85
|
Thuỵ Điển
|
10.707.857
|
57.180.918
|
-66,01
|
+84,86
|
-19,96
|
Thụy Sĩ
|
9.495.560
|
48.892.356
|
+70,42
|
+6,67
|
+121,00
|
Hà Lan
|
8.069.576
|
36.684.687
|
-47,25
|
-15,77
|
-34,99
|
Na Uy
|
7.068.991
|
31.800.258
|
-30,61
|
+169,24
|
+40,88
|
Indonesia
|
8.349.102
|
29.996.555
|
-7,56
|
+21,64
|
+4,13
|
Canada
|
1.491.734
|
24.129.840
|
-64,85
|
-71,07
|
-13,58
|
Phần Lan
|
3.695.167
|
17.137.573
|
+10,19
|
-43,16
|
-5,72
|
Australia
|
4.665.074
|
15.829.576
|
-32,39
|
+107,81
|
+56,32
|
Philippines
|
2.628.821
|
13.672.447
|
+36,33
|
-11,44
|
+58,84
|
Nga
|
4.929.429
|
13.099.985
|
+262,21
|
+210,96
|
+52,79
|
Bỉ
|
1.612.629
|
11.655.799
|
-54,52
|
-5,55
|
-28,49
|
Tây Ban Nha
|
4.421.875
|
11.135.724
|
+100,76
|
+2,15
|
-3,30
|
Áo
|
892.680
|
10.948.253
|
-52,41
|
-72,88
|
+47,64
|
Đan Mạch
|
3.354.399
|
9.764.991
|
-6,33
|
+108,42
|
+39,40
|
Hồng Kông
|
1.440.225
|
8.976.804
|
-55,15
|
-34,79
|
-37,28
|
Ba Lan
|
1.037.926
|
7.659.341
|
-19,86
|
-30,63
|
+85,64
|
Braxin
|
1.236.582
|
3.653.368
|
+12,83
|
-73,81
|
-75,52
|
NewZealand
|
2.565.032
|
3.391.312
|
+384,77
|
-65,50
|
-58,97
|
Ucraina
|
768.026
|
2.463.686
|
+5,56
|
+82,80
|
-79,60
|
Nam Phi
|
1.120.749
|
2.368.867
|
-4,44
|
+7,47
|
-53,51
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
135.874
|
274.435
|
*
|
-68,62
|
-54,29
|
(Vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet