Theo số liệu thống kê, năm 2010 Việt Nam đã nhập khẩu 2,1 tỷ USD thức ăn gia súc và nguyên liệu, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 23,06% so với năm 2009.
Trong quý cuối năm 2010, thì tháng 12 là tháng có kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu ít nhất với 182,1 triệu USD, giảm 3,35% so với tháng liền kề trước đó và giảm 13,1% so với tháng 10/2010.
Nếu như quý IV Achentina là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam, thì nay tiếp tục giữ vị trí này trong năm 2010 với kim ngạch 510,9 triệu USD, chiếm 23,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 13,21% so với năm 2009, trong đó tháng 12 Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc từ thị trường này với 36,7 triệu USD, tăng 77,21% so với tháng 11/2010.
Đứng thứ hai về thị trường cung cấp thức ăn gia súc và nguyên liệu cho Việt Nam trong năm 2010 là Ấn Độ với kim ngạch nhập trong tháng 12/2010 là 49,8 triệu USD, giảm 0,9% so với tháng liền kề trước đó. Tính chung cả năm 2010 Việt Nam đã nhập khẩu trên 412 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Ấn Độ, giảm 12,35% so với năm 2009.
Nhìn chung nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam từ các thị trường trong năm 2010 đều tăng trưởng về kim ngạch, chỉ có một số thị trường giảm đó là: Trung quốc, hàn Quốc, Nhật Bản, Anh, Áo, Đức…
Đáng chú ý về thị trường Thái Lan, tuy không phải là thị trường chủ đạo cung cấp thức ăn gia súc và nguyên liệu cho Việt Nam, nhưng nếu so với năm 2009 thì là thị trường nhập khẩu tăng cao nhất. Tháng 12 năm 2010 Việt Nam đã nhập khẩu 7,2 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Thái Lan, tăng 37,68% so với tháng 11, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Thái Lan năm 2010 lên 86,5 triệu USD, tăng 122,76% so với năm 2009.
Thống kê thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 12 và năm 2010
Thị trường
|
Tháng 12/2010
|
Năm 2010
|
Năm 2009
|
Tăng giảm KN T12 so với T11 (%)
|
Tăng giảm KN năm 2010 so với 2009 (%)
|
Tổng KN
|
182.184.196
|
2.172.515.739
|
1.765.454.986
|
-3,35
|
+23,06
|
Achentina
|
36.728.301
|
510.958.349
|
451.348.613
|
+77,21
|
+13,21
|
Ấn độ
|
49.840.863
|
412.003.942
|
470.041.747
|
-0,90
|
-12,35
|
Hoa Kỳ
|
15.590.724
|
356.584.524
|
176.012.637
|
+29,24
|
+102,59
|
Trung Quốc
|
12.104.458
|
97.544.073
|
140.894.114
|
+43,07
|
-30,77
|
Thái Lan
|
7.255.433
|
86.539.603
|
38.848.134
|
+37,68
|
+122,76
|
Indonesia
|
7.924.136
|
54.892.035
|
35.952.898
|
+93,10
|
+52,68
|
Italia
|
1.484.019
|
38.088.001
|
35.037.477
|
-48,31
|
+8,71
|
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất
|
2.433.184
|
36.463.210
|
21.435.948
|
+55,28
|
+70,10
|
Đài Loan
|
2.298.116
|
36.314.999
|
25.083.439
|
-5,21
|
+44,78
|
Hàn Quốc
|
1.685.820
|
19.829.106
|
23.035.438
|
-21,95
|
-13,92
|
Chilê
|
159.200
|
19.040.502
|
21.748.602
|
-72,79
|
-12,45
|
Canada
|
1.642.739
|
18.557.471
|
8.554.929
|
+79,64
|
+116,92
|
Oxtrâylia
|
3.813.241
|
17.734.240
|
8.789.792
|
+711,83
|
+101,76
|
Philipin
|
1.646.312
|
17.538.054
|
12.692.715
|
-15,55
|
+38,17
|
Pháp
|
1.259.316
|
15.173.739
|
12.501.257
|
+7,79
|
+21,38
|
Xingapo
|
1.727.598
|
14.860.193
|
10.328.467
|
-12,58
|
+43,88
|
Malaixia
|
1.822.968
|
14.815.689
|
9.056.232
|
+71,34
|
+63,60
|
Bỉ
|
473.415
|
6.335.585
|
4.854.012
|
-41,59
|
+30,52
|
HàLan
|
471.164
|
6.319.979
|
5.110.147
|
+2,99
|
+23,68
|
Tây Ban Nha
|
421.334
|
4.848.613
|
3.910.637
|
+9,83
|
+23,99
|
Nhật Bản
|
187.558
|
4.446.261
|
5.098.119
|
+78,10
|
-12,79
|
Anh
|
847.875
|
3.570.945
|
4.019.015
|
+339,98
|
-11,15
|
Áo
|
600.415
|
3.058.006
|
5.319.092
|
+145,78
|
-42,51
|
Đức
|
266.981
|
1.555.715
|
4.481.790
|
-9,90
|
-65,29
|
(Lan Hương-Vinanet)
Nguồn:Vinanet