menu search
Đóng menu
Đóng

Bảy tháng đầu năm xuất khẩu thuỷ sản đạt 3,18 tỷ USD

10:17 30/08/2011

Tháng 7 năm 2011, hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới thu về 558,78 triệu USD (tăng 7,62% so với tháng 6 và tăng 19,79% so với cùng tháng năm 2010); đưa tổng kim ngạch cả 7 tháng lên 3,18 tỷ USD, chiếm 6,06% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước.

Tháng 7 năm 2011, hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới thu về 558,78 triệu USD (tăng 7,62% so với tháng 6 và tăng 19,79% so với cùng tháng năm 2010); đưa tổng kim ngạch cả 7 tháng lên 3,18 tỷ USD, chiếm 6,06% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 27,97% so với cùng kỳ năm 2010.

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất của thuỷ sản Việt Nam liên tục tăng kim ngạch từ đầu năm đến nay (riêng tháng 2/2011 sụt giảm trên 40%), tháng 7 tăng 7,62% so với tháng trước, đạt 112,47 triệu USD, tính chung cả 7 tháng xuất sang thị trường này đạt 596,57 triệu USD, chiếm 18,73% tổng kim ngạch, tăng 42,68% so với cùng kỳ.

Nhật Bản - thị trường lớn thứ 2 về kim ngạch tăng giảm thất thường theo từng tháng, nhưng 2 tháng liên tiếp gần đây kim ngạch luôn tăng trưởng dưong, tháng 6 tháng 15%, tháng 7 tăng tiếp 22,35%, đạt mức 92,25 triệu USD; đưa tổng kim ngạch cả 7 tháng lên 469,5 triệu USD, chiếm 14,74% tổng kim ngạch, tăng 2,28% so với cùng kỳ.

Đứng thứ 3 về kim ngạch là xuất khẩu sang Hàn Quốc, tháng 7 giảm nhẹ 2,37%, đạt 42,56 triệu USD; tổng cộng cả 7 tháng đạt 249,67 triêệuUSD, chiếm 7,84%, tăng 39,34% so với cùng kỳ.

Tháng 7 xuất khẩu thuỷ sản sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với tháng trước đó, đáng chú ý nhất là kim ngạch xuất khẩu sang Pakistan tuy rất nhỏ, chỉ đạt 0,43 triệu USD, nhưng so với tháng trước thì tăng tới 245%; tiếp sau đó là kim ngạch xuất sang Indonesia cũng tăng gần 170%; ngoài ra, một số thị trường cũng tăng mạnh từ 50 -90% so với tháng 6 như: Ả Rập Xê Út (+88,77%); Thuỵ Điển (+59%): Thuỵ Sĩ (+54,5%) và Anh (+52,8%). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ sụt giảm mạnh nhất 64,6%, đạt 0,32triệu USD, sau đó là Séc giảm 38,5%; còn các thị trường khác giảm từ 1 – gần 30% so với cùng kỳ.

Tính chung cả 7 tháng đầu năm, thì hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch với mức tăng từ 3 – 65% so với cùng kỳ, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm đó là Ucraina, Thuụy Điển và Tây Ban Nha với mức giảm lần lượt 15%, 10% và 5% so với cùng kỳ.

 

Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trường 7 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

T7/2011

 

 

7T/2011

% tăng giảm KN T7/2011 so với T6/2011

% tăng giảm KN T7/2011 so với T7/2010

% tăng giảm KN 7T/2011 so với 7T/2010

Tổng cộng

558.775.593

3.184.618.428

+7,62

+19,79

+27,97

Hoa Kỳ

112.472.007

596.573.642

+12,08

+17,52

+42,68

Nhật Bản

92.254.903

469.497.878

+22,35

+2,44

+2,28

Hàn Quốc

42.557.755

249.667.748

-2,37

+50,71

+39,34

Đức

19.486.718

143.016.731

-8,48

+10,88

+38,89

Trung Quốc

15.125.147

118.581.678

-19,43

+36,08

+57,34

Italia

17.470.504

105.861.365

-12,46

+37,64

+45,10

Hà Lan

13.533.932

97.358.764

-17,53

+0,66

+41,63

Tây Ban Nha

14.516.110

88.733.365

-3,25

+6,51

-5,14

Australia

17.450.132

79.517.755

+42,55

+28,68

+12,24

Pháp

14.364.272

73.898.130

-0,68

+9,12

+13,82

Canada

11.705.006

73.718.325

-17,44

-8,10

+46,95

Bỉ

12.633.469

68.476.059

+1,10

+17,74

+22,03

Nga

10.992.710

67.927.811

-16,07

-21,77

+33,22

Anh

12.444.876

66.032.590

+52,79

+23,90

+36,30

Hồng kông

10.371.906

65.968.214

-8,33

+43,91

+51,29

Đài Loan

12.125.750

65.162.387

-7,71

+6,89

+15,48

Mexico

4.625.738

54.379.186

+8,59

-34,78

+18,99

Singapore

8.925.844

49.995.580

+14,28

+34,52

+29,06

Thái Lan

7.519.753

46.787.754

+9,86

+30,44

+34,50

Ả Rập Xê út

7.897.704

41.761.971

+88,77

+153,50

+57,04

Ai Cập

12.786.700

38.573.402

+37,51

+66,81

+14,82

Braxin

7.298.785

36.137.936

+24,87

*

*

Thuỵ Sĩ

8.635.606

35.071.850

+54,50

+86,50

+18,86

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

5.721.551

30.679.688

+18,62

+85,13

+43,04

Malaysia

5.475.746

27.874.954

+47,61

+84,32

+55,56

Ba Lan

2.083.406

27.681.976

-21,99

-53,13

+11,74

Ucraina

5.784.717

25.422.760

+14,01

+251,53

15,23

Colômbia

3.283.269

25.317.039

-21,50

*

*

Bồ Đào Nha

4.443.658

22.148.488

+41,64

+44,93

+9,59

Israen

2.645.269

16.552.331

-24,23

*

*

Philippines

1.630.551

16.257.031

-19,65

+51,81

+63,45

Đan Mạch

2.423.095

15.723.412

+32,93

+15,31

+28,36

Hy Lạp

1.171.095

10.333.956

+25,07

-31,28

+33,77

Rumani

706.527

9.377.708

+3,35

*

*

Indonesia

1.798.397

8.549.547

+170,94

+14,37

+5,31

Campuchia

1.675.446

8.324.063

+24,07

+69,84

+65,77

NewZealand

1.187.956

7.749.504

+23,54

*

*

Thuỵ Điển

1.132.758

7.546.540

+59,01

-43,96

-10,22

Ấn Độ

1.209.816

7.397.245

-5,72

*

*

Séc

895.996

6.717.447

-38,51

+27,72

+25,21

Cô Oét

857.173

5.660.337

+14,01

*

*

Thổ Nhĩ Kỳ

320.298

3.531.004

-64,58

*

*

I rắc

520.330

3.088.620

+9,59

*

*

Pakistan

429.023

2.907.376

+245,22

*

*

Brunei

170.697

1.179.307

-28,47

*

*

Đông Timo

118.800

169.950

*

*

*

(Vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn:Vinanet