menu search
Đóng menu
Đóng

Đa số hàng hóa xuất sang Hàn Quốc 10 tháng đầu năm tăng kim ngạch so cùng kỳ

14:46 02/12/2013

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc trong 10 tháng đạt trên 5,49 tỷ USD, tăng 21,38% so với cùng kỳ năm ngoái.

(Vinanet) Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc trong 10 tháng đạt trên 5,49 tỷ USD, tăng 21,38% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính riêng trong tháng 10/2013, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc tăng 20,0% so với tháng 9/2013, đạt trị giá trên 725,4 triệu USD và cũng tăng 40,55% so với tháng 10 năm ngoái.

Trong các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, dệt may đạt kim ngạch cao nhất với trên 1,35 tỷ USD, tăng 49,18% so với cùng kỳ 2012. Việt Nam cũng là đối tác thương mại lớn thứ 2 trong lĩnh vực dệt may của Hàn Quốc. Các mặt hàng Hàn Quốc nhập khẩu chủ yếu gồm có: áo khoác ngoài, áo gió, áo khoác mỏng, quần dài, quần sooc, quần áo thể thao, áo phông, găng tay…Dự kiến, xuất khẩu hàng dệt may sang Hàn Quốc sẽ tiếp tục tăng trưởng cao trong thời gian tới, đưa nước này trở thành thị trường lớn của dệt may Việt Nam sau Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản.

Mặt hàng dầu thô và phương tiện vận tải và phụ tùng lần lượt đứng thứ 2 và 3 về kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc, với kim ngạch lần lượt đạt 607,15 triệu USD và 486,11 triệu USD.

Nhìn chung, các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc 10 tháng đầu năm 2013 đều tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó có một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá là Dây điện và dây cáp điện (+54,8%), Sắn và sản phẩm từ sắn (+52,28%), Hàng dệt may (+49,18%), Xăng dầu (+47,52%), gỗ và sản phẩm gỗ (+47,23%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+72,06%); tăng cao nhất là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với 160,5% so với cùng kỳ năm 2012.

Thống kê Hải quan về hàng hóa chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
 
 
Mặt hàng
 
T10/2013
 
10T/2013
 
T10/2013 so với T10/2012(%)
10T/2013 so với cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

725.454.528
5.490.327.601
+40,55
+21,38

Hàng dệt may

262.435.934
1.352.221.316
+65,57
+49,18

Dầu thô

60.624.472
607.151.500
+148,01
+16,20

Phương tiện vận tải và phụ tùng

13.875.938
486.111.276
-63,42
-5,86

Hàng thuỷ sản

63.605.307
387.887.579
+34,88
-6,15

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

36.591.497
266.120.717
+7,85
+72,06

Gỗ và sản phẩm gỗ

32.580.251
263.930.084
+65,56
+47,23

Xơ sợi dệt các loại

19.876.975
198.039.256
-0,67
+3,26

Giày dép các loại

9.076.426
188.703.240
-34,51
+29,18

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

27.223.143
183.131.637
+22,74
+11,06

Điện thoại các loại và linh kiện

43.096.748
165.917.734
+575,03
+160,50

Xăng dầu các loại

6.400.141
137.460.312
-74,87
+47,52

Than đá

9.958.025
71.209.251
+97,16
-23,05

Cao su

8.773.360
66.489.236
-1,49
-30,23

Kim loại thường khác và sản phẩm

5.219.418
66.186.880
-11,79
+37,80

Máy ảnh,máy quay phim và linh kiện

10.638.922
63.181.394
*
*

Sắn và sản phẩm từ sắn

8.939.960
59.389.933
+69,92
+52,28

Cà phê

4.552.149
56.987.730
-45,79
-6,66

Túi xách, va li, mũ, ô dù

3.829.645
51.033.925
+26,23
+20,95

Sản phẩm từ sắt thép

6.287.502
44.579.912
+67,80
+13,06

Phân bón các loại

872.320
39.971.377
*
*

sản phẩm từ chất dẻo

3.615.788
36.898.499
+24,55
+41,02

Sản phẩm hoá chất

3.529.604
28.087.120
+43,27
-14,77

Dây điện và dây cáp điện

4.937.859
27.274.227
+248,09
+54,80

sản phẩm từ cao su

4.313.581
25.462.708
+134,00
+21,58

Sắt thép các loại

5.679.034
24.915.445
+210,57
+4,44

Hàng rau qủa

1.991.409
24.087.973
+26,08
+36,70

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

2.674.063
21.938.548
*
*

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

2.188.014
19.521.202
-0,09
+3,46

Hạt tiêu

3.175.557
16.961.189
+140,73
+0,63

sản phẩm gốm, sứ

1.881.628
14.270.704
+43,64
+9,03

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.081.740
11.093.797
+20,22
+17,21

Hoá chất

1.150.850
10.208.612
+66,09
-29,23

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

880.200
6.284.859
+95,70
+23,45

Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh

1.050.471
5.827.256
-33,74
-47,68

Chất dẻo nguyên liệu

349.658
4.031.252
-39,35
+21,48

Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm

240.430
3.722.552
-42,89
+12,16

Quặng và khoáng sản khác

1.537.220
2.981.059
+283,86
-64,47

Trong số các nhóm hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc thì nhóm hàng nông sản thực phẩm chiếm hơn 10%. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là thủy sản, cà phê, rau quả chế biến, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc…Tuy nhiên, sau khi tăng trưởng với tốc độ 10% ở giai đoạn trước, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hàn Quốc đang có biểu hiện chững lại, thậm chí 10 tháng đầu năm nay đang giảm nhẹ so với cùng kỳ.

Theo các chuyên gia, Hàn Quốc có nhu cầu tiêu thụ rất lớn hàng nông sản thực phẩm đang là cơ hội cho DN Việt Nam. Tốc độ nhập khẩu hàng hóa của nước này, đặc biệt là rau quả tươi và hàng đông lạnh, đang tăng nhanh. Người dân Hàn Quốc đang có xu hướng dùng nhiều những sản phẩm tiện lợi, sản phẩm đóng gói có thể mang về nhà, dễ dàng tự nấu ăn. Đặc biệt, xì dầu, cà phê, kim chi… là những món ăn và gia vị không thể thiếu trên bàn ăn của người dân Hàn Quốc.

Theo điều tra, 3 sản phẩm khá phù hợp đối với thị trường Hàn Quốc là củ cải, bắp cải và cà rốt. Các công ty Hàn Quốc đang tìm nguồn cung ứng ổn định tại thị trường Việt Nam và cà rốt là mặt hàng đang được quan tâm đầu tiên. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm là yếu tố đầu tiên để quan hệ thương mại có thể phát triển bền vững.

Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) cho biết: Hàn Quốc là đất nước bảo vệ người tiêu dùng và đặt ra tiêu chuẩn rất cao trong vấn đề kiểm dịch. Vì vậy, các mặt hàng nông sản thực phẩm của Việt Nam muốn xuất khẩu sang Hàn Quốc, đầu tiên phải tuân thủ các quy định liên quan đến kiểm dịch và các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, các vấn đề về bao gói sản phẩm.

Các DN Hàn Quốc cho rằng, hiện năng lực sản xuất cũng như tiêu chuẩn các nhà máy Việt Nam còn thấp. Họ mong muốn DN Việt Nam phải nâng cao tiêu chuẩn của nhà máy để đáp ứng được yêu cầu chất lượng mà Hàn Quốc đặt ra. Bên cạnh đó, vỏ bao bì của sản phẩm Việt Nam chưa truyền tải được thông điệp của sản phẩm cũng là một khuyến cáo từ phía đối tác Hàn Quốc.

Theo nhiều DN, các sản phẩm rau quả tươi khi nhập khẩu vào Hàn Quốc phải nghiên cứu kỹ hình thức, danh mục và bao gói sản phẩm mà thị trường Hàn Quốc muốn. Điều này có thể kêu gọi sự hỗ trợ từ chính đối tác.

 

Nguồn:Vinanet