(VINANET) - Số liệu thống kê sơ bộ cho biết, Hàn Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam sau thị trường Trung Quốc trong nửa đầu năm nay với kim ngạch 9,9 tỷ USD, tăng 37,27% so với cùng kỳ.
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc các mặt hàng như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc thiết bị phụ tùng; điện thoại các loại và linh kiện; vải; sắt thép; ô tô ….
Trong ba mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu 1 tỷ trở lên, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện có kim ngạch nhập cao nhất, trên 2,4 tỷ USD, chiếm 25% tổng kim ngạch, tăng 81,56% .; đứng thứ hai là mặt hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng với 1,3 tỷ USD, tăng 63,25% và điện thoại các loại và linh kiện với trên 1 tỷ USD, tăng 118,77% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm mặt hàng kim ngạch nhập trên 100 triệu USD gồm có: vải, sắt thép, linh kiện phụ tùng ô tô, nguyên phụ liệu dệt may da giày…Trong đó nhập khẩu mặt hàng xăng dầu và sản phẩm hóa chất là hai mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng mạnh, tăng lần lượt 22948,64% và 6263,8%. Tuy nhiên, trong nhóm này, nhập khẩu sắt thép các loại giảm về kim ngạch, giảm 17,39% so cùng kỳ.
Đối với mặt hàng hàng ô tô, Hàn Quốc tiếp tục là thị trường chính xuất khẩu ô tô nguyên chiếc các loại cho Việt Nam với 8.450 chiếc, kim ngạch 87,5 triệu USD, tăng đến 38,8% về lượng và tăng 13,53% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 49,5% tổng lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu.
Thống kê mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 6 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNNK 6T/2013
|
KNNK 6T/2012
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
9.900.837.874
|
7.212.916.995
|
37,27
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.472.955.175
|
1.362.068.995
|
81,56
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
1.354.693.302
|
829.840.975
|
63,25
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
1.092.652.132
|
499.457.102
|
118,77
|
vải các loại
|
812.442.719
|
672.818.769
|
20,75
|
sắt thép các loại
|
586.849.341
|
710.356.176
|
-17,39
|
chất dẻo nguyên liệu
|
572.009.250
|
425.306.443
|
34,49
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
334.754.370
|
279.250.215
|
19,88
|
sản phẩm từ sắt thép
|
313.581.594
|
165.171.128
|
89,85
|
kim loại thường khác
|
282.421.411
|
223.022.749
|
26,63
|
xăng dầu các loại
|
278.517.925
|
1.208.392
|
22.948,64
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
229.891.180
|
133.611.079
|
72,06
|
hóa chất
|
163.908.297
|
124.054.713
|
32,13
|
linh kiện, phụ tùng ô tô
|
137.613.860
|
125.542.144
|
9,62
|
sản phẩm hóa chất
|
132.202.846
|
2.077.420
|
6.263,80
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
87.584.065
|
77.149.216
|
13,53
|
xơ, sợi dệt các loại
|
85.616.500
|
86.668.897
|
-1,21
|
cao su
|
74.491.415
|
95.389.784
|
-21,91
|
dược phẩm
|
74.201.913
|
|
|
giấy các loại
|
64.506.936
|
50.664.578
|
27,32
|
dây điện và dây cáp điện
|
59.296.605
|
31.738.583
|
86,83
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
46.308.209
|
145.871.630
|
-68,25
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
41.986.684
|
42.601.790
|
-1,44
|
sản phẩm từ cao su
|
33.098.598
|
19.836.525
|
66,86
|
phân bón các loại
|
33.019.947
|
9.485.761
|
248,10
|
sản phẩm từ kim l oại thường khác
|
31.989.614
|
19.903.347
|
60,72
|
sản phẩm từ giấy
|
23.632.148
|
19.183.420
|
23,19
|
hàng điện gia dụng và linh kiện
|
15.068.165
|
8.435.479
|
78,63
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
13.814.111
|
13.753.767
|
0,44
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
13.663.160
|
16.227.494
|
-15,80
|
đá quý, kim loiaj và sản phẩm
|
10.193.852
|
11.704.428
|
-12,91
|
hàng thủy sản
|
8.314.886
|
20.875.321
|
-60,17
|
sữa và sản phẩm
|
5.759.390
|
5.371.336
|
7,22
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.195.715
|
2.583.800
|
101,09
|
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
3.760.214
|
1.824.523
|
106,09
|
khí đốt hóa lỏng
|
3.095.159
|
32.520.064
|
-90,48
|
nguyên phụ liệu dược phẩm
|
2.494.096
|
81.379.983
|
-96,94
|
dầu mỡ động thực vật
|
2.390.104
|
2.381.212
|
0,37
|
bông các loại
|
1.601.853
|
1.220.196
|
31,28
|
phế liệu sắt thép
|
367.213
|
1.958.352
|
-81,25
|
nguyên phụ liệu thuốc lá
|
257.057
|
570.052.140
|
-99,95
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Nguồn:Vinanet