menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Anh năm 2010 tăng 26,5% về kim ngạch

10:44 22/02/2011

Phương tiện vận tải và phụ tùng tuy là mặt hàng đứng thứ 9/22 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 30,9 triệu USD, tăng 1.071,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh tháng 12/2010 đạt 173,8 triệu USD, tăng 10,8% so với tháng trước, tăng 39% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010 đạt 1,7 tỉ USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước năm 2010.

Phương tiện vận tải và phụ tùng tuy là mặt hàng đứng thứ 9/22 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 30,9 triệu USD, tăng 1.071,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hoá chất đạt 5,9 triệu USD, tăng 326,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 1,7 triệu USD, tăng 265,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 7,6 triệu USD, tăng 164,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hạt tiêu đạt 13,6 triệu USD, tăng 76,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh năm 2010 có độ suy giảm mạnh về kim ngạch: Giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 276,6 nghìn USD, giảm 52,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,016% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm gốm, sứ đạt 9,3 triệu USD, giảm 15,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là cà phê đạt 41,8 triệu USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK năm 2009 (USD)

Kim ngạch XK năm 2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.329.234.264

1.681.884.431

+ 26,5

Giày dép các loại

444.542.017

495.671.394

+ 11,5

Hàng dệt, may

270.821.297

332.646.104

+ 22,8

Gỗ và sản phẩm gỗ

162.748.045

189.600.898

+ 16,5

Hàng thuỷ sản

89.222.175

102.581.845

+ 15

Sản phẩm từ chất dẻo

37.926.505

50.063.417

+ 32

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

33.977.761

49.336.990

+ 45,2

Hạt điều

34.477.266

43.514.344

+ 26,2

Cà phê

44.162.090

41.766.587

- 5,4

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.637.737

30.909.291

+ 1.071,8

Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù

19.348.704

30.604.138

+ 58,2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

22.764.420

23.336.094

+ 2,5

Sản phẩm từ sắt thép

14.730.833

23.285.238

+ 58

Hạt tiêu

7.706.068

13.576.512

+ 76,2

Sản phẩm gốm, sứ

11.018.987

9.340.534

- 15,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.609.043

8.269.093

+ 25,1

Cao su

2.860.938

7.559.142

+ 164,2

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

5.484.482

6.611.794

+ 20,6

Hoá chất

1.375.305

5.870.913

+ 326,9

Hàng rau quả

2.988.773

3.445.690

+ 15,3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

472.278

1.726.830

+ 265,6

Giấy và các sản phẩm từ giấy

581.230

276.575

- 52,4

Sắt thép các loại

37.519

62.658

+ 67

 

Nguồn:Vinanet