Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh tháng 12/2010 đạt 173,8 triệu USD, tăng 10,8% so với tháng trước, tăng 39% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010 đạt 1,7 tỉ USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước năm 2010.
Phương tiện vận tải và phụ tùng tuy là mặt hàng đứng thứ 9/22 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 30,9 triệu USD, tăng 1.071,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hoá chất đạt 5,9 triệu USD, tăng 326,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 1,7 triệu USD, tăng 265,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 7,6 triệu USD, tăng 164,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hạt tiêu đạt 13,6 triệu USD, tăng 76,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh năm 2010 có độ suy giảm mạnh về kim ngạch: Giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 276,6 nghìn USD, giảm 52,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,016% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm gốm, sứ đạt 9,3 triệu USD, giảm 15,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là cà phê đạt 41,8 triệu USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010
Mặt hàng
|
Kim ngạch XK năm 2009 (USD)
|
Kim ngạch XK năm 2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
1.329.234.264
|
1.681.884.431
|
+ 26,5
|
Giày dép các loại
|
444.542.017
|
495.671.394
|
+ 11,5
|
Hàng dệt, may
|
270.821.297
|
332.646.104
|
+ 22,8
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
162.748.045
|
189.600.898
|
+ 16,5
|
Hàng thuỷ sản
|
89.222.175
|
102.581.845
|
+ 15
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
37.926.505
|
50.063.417
|
+ 32
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
33.977.761
|
49.336.990
|
+ 45,2
|
Hạt điều
|
34.477.266
|
43.514.344
|
+ 26,2
|
Cà phê
|
44.162.090
|
41.766.587
|
- 5,4
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.637.737
|
30.909.291
|
+ 1.071,8
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
19.348.704
|
30.604.138
|
+ 58,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
22.764.420
|
23.336.094
|
+ 2,5
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
14.730.833
|
23.285.238
|
+ 58
|
Hạt tiêu
|
7.706.068
|
13.576.512
|
+ 76,2
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
11.018.987
|
9.340.534
|
- 15,2
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
6.609.043
|
8.269.093
|
+ 25,1
|
Cao su
|
2.860.938
|
7.559.142
|
+ 164,2
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
5.484.482
|
6.611.794
|
+ 20,6
|
Hoá chất
|
1.375.305
|
5.870.913
|
+ 326,9
|
Hàng rau quả
|
2.988.773
|
3.445.690
|
+ 15,3
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
472.278
|
1.726.830
|
+ 265,6
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
581.230
|
276.575
|
- 52,4
|
Sắt thép các loại
|
37.519
|
62.658
|
+ 67
|
Nguồn:Vinanet