menu search
Đóng menu
Đóng

Hạt tiêu xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2011 tăng mạnh về kim ngạch so cùng kỳ

15:17 18/11/2011

Tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm đạt 115.888 tấn, tương đương 672,58 triệu USD, chiếm 0,86% tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá của cả nước, đạt 82,8% kế hoạch đặt ra năm 2011, tăng 87,04% so với 10 tháng đầu năm ngoái.

Tháng 10/2011 xuất khẩu hạt tiêu lại tiếp tục giảm (giảm 42,1% về lượng và giảm 39,7% về trị giá so với tháng 9), đạt 5.863 tấn, trị giá 41,86 triệu USD; Nguyên nhân XK giảm bởi nguồn hàng cạn kiệt, chủ yếu là xuất hạt tiêu xô sơ chế loại 500 Gr/l và 550 Gr/l có giá rẻ trong khi các loại tiêu theo tiêu chuẩn ASTA không thấy chào hàng, xuất rất hạn chế. Giá hạt tiêu đen Việt Nam xuất khẩu loại 500 gr/l-FAQ giá 7.300 USD/tấn, loại 550 gr/l-FAQ giá 7.600 USD/tấn và loại 580 gr/l-Asta giá 8.150 USD/tấn, FOB. 

Giá tiêu thế giới cũng lao dốc từ nửa sau tháng 10 do thị trường Kochi-Ấn Độ thiếu sức giao dịch, do Ấn Độ vào mùa có nhiều lễ hội và do thị trường chịu sức ép khủng hoảng nợ công của Châu Âu và suy giảm, lạm phát kinh tế thế giới trên diện rộng nên nhiều nhà đầu tư rút vốn ra khỏi thị trường hàng hóa, nhất là nông sản. Tuy nhiên thế giới đang thiếu hạt tiêu và nhu cầu thực tế là không thể phủ nhận, nên sự suy giảm chỉ là nhất thời.

Tính chung tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm vẫn đạt 115.888 tấn, tương đương 672,58 triệu USD, chiếm 0.86% tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá của cả nước, đạt 82,8% kế hoạch đặt ra năm 2011, tăng 87,04% so với 10 tháng đầu năm ngoái. Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ nhiều nhất hạt tiêu của Việt Nam, kim ngạch liên tục giảm từ tháng 7 đến nay, tháng 10 tiếp tục giảm 46,88% về kim ngạch so với tháng 9, đạt 8,38 triệu USD, nhưng vẫn tăng 86,75% so với tháng 10/2010. Tổng cộng cả 10 tháng, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tăng mạnh tới 158% so cùng kỳ, đạt 132,14 triệu USD, chiếm 19,65% tỷ trọng.

Thị trường lớn thứ 2 là U.A.E cũng giảm kim ngạch 2 tháng liên tiếp, tháng 9 giảm 26,5%, tháng 10 giảm tiếp trên 70%, đạt 3,93 triệu USD, nhưng tính chung cả 10 tháng kim ngạch vẫn tăng 95,82% so với cùng kỳ, đạt 68,9 triệu USD, chiếm 10,24% tỷ trọng. 

Xuất khẩu hạt tiêu sang Đức - thị trường lớn thứ 3 về kim ngạch, tháng 10 tăng trưởng mạnh gần 152% về kim ngạch so với tháng 9, đạt 6,32 triệu USD; cộng chung cả 10 tháng XK sang thị trường này 59,53 triệu USD, chiếm 8,85%, tăng 25,47% so cùng kỳ.

Nhìn chung, trong tháng 10 XK hạt tiêu sang phần lớn các thị trường đều bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 9; trong đó XK giảm mạnh ở các thị trường như: Ấn Độ (-92,85%), Ai Câp (-80,78%), Thái Lan (-70,94%), Hàn Quốc (-70,07%), U.A.E (-70,05%), Pakistan (-68,26%), Canada (-65,52%), Tây Ban Nha (-64,76%). Tuy nhiên, tháng 10 XK hạt tiêu tăng trưởng mạnh ở một vài thị trường như: Bỉ (+202%), Ucraina (+183%), Đức (+152%), Australia (+126%).

Xuất khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm sang tất cả các thị trường đều tăng trưởng dưong về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (ngoại trừ thị trường Malaysia giảm 28% kim ngạch); trong đó các thị trường đóng góp vào việc làm tăng mạnh kim ngạch XK gồm có: Tây Ban Nha tăng 270%, đạt 23,68 triệu USD; Singapore tăng 231,4%, đạt 19,11 triệu USD; Ai Cập tăng 212%, đạt 30,44 triệu USD; Hoa Kỳ tăng 158%, đạt 132,14 triệu USD; Pakistan tăng 156%, đạt 29,86 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 120%, đạt 6,74 triệu USD; Ấn Độ tăng 101%, đạt 34,9 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 10 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

  

 

Thị trường

 

 

T10/2011

 

 

10T/2011

Tăng, giảm T10/2011 so với T9/2011

Tăng, giảm T10/2011 so với T10/2010

Tăng, giảm 10T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

41.857.302

672.579.133

-39,70

+48,70

+87,04

Hoa Kỳ

8.376.476

132.143.596

-46,88

+86,75

+158,10

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

3.930.749

68.897.653

-70,05

-2,97

+95,82

Đức

6.315.968

59.534.677

+151,95

+39,44

+25,47

Hà Lan

3.369.157

46.678.824

-51,51

+70,94

+75,28

Ấn Độ

175.950

34.898.489

-92,85

+77,07

+101,10

Ai Cập

612.809

30.435.096

-80,78

+161,63

+212,14

Pakistan

981.106

29.857.986

-68,26

+86,86

+155,98

Tây Ban Nha

847.325

23.681.291

-64,76

+863,20

+270,28

Nga

335.022

20.093.586

-2,72

+54,57

+79,33

Singapore

984.729

19.110.340

+10,04

+501,18

+231,41

Anh

1.712.558

18.837.332

-29,72

+31,93

+66,16

Ba Lan

755.235

11.464.436

-37,32

+88,25

+34,74

Hàn Quốc

239.454

11.305.142

-70,07

-68,09

+51,60

Nhật Bản

1.334.962

11.046.038

-6,42

+53,00

+50,06

Pháp

407.672

10.237.301

-10,13

+3,84

+64,44

Ucraina

743.135

9.228.912

+182,95

+131,77

+36,02

Philippines

1.665.505

8.498.568

+53,19

+948,24

+40,39

Indonesia

0

7.701.902

*

*

*

Nam Phi

743.886

6.968.328

-7,59

-1,77

+74,82

Thái Lan

158.955

6.920.193

-70,94

*

*

Thổ Nhĩ Kỳ

413.067

6.740.538

-42,57

+529,68

+119,87

Italia

438.350

5.223.068

+26,23

-2,60

+50,03

Australia

831.217

4.972.531

+126,07

+141,44

+86,13

Bỉ

788.080

4.560.183

+201,98

+163,00

+61,92

Canada

180.364

4.254.678

-65,52

-26,22

+64,96

Malaysia

317.010

4.074.281

+58,43

+15,03

-28,02

Cô Oét

0

1.144.540

*

*

*

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn:Vinanet