menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 tăng 18,1%

16:52 22/07/2010

Philippine là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cho

Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 7 triệu USD, giảm 31,7% so với tháng 4/2010 và giảm 12% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 53 triệu USD, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,17% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010.

Philippine là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010, đạt 15,3 triệu USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ, chiếm 28,7% trong tổng kim ngạch.

Trong 5 tháng đầu năm 2010, những thị trường cung cấp bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: thứ nhất, Indonesia đạt 9,3 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ, chiếm 17,4% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Singapore đạt 1,9 triệu USD, tăng 40,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Malaysia đạt 8,3 triệu USD, tăng 29,4% so với cùng kỳ, chiếm 15,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 8,4 triệu USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ, chiếm 15,7% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Hoa Kỳ đạt 604,7 nghìn USD, giảm 56,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 210 nghìn USD, giảm 54,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đức đạt 603 nghìn USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch NK 5T/2009 (USD)

Kim ngạch NK 5T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

45.168.918

53.346.040

+ 18,1

Đức

682.344

603.459

- 11,6

Hà Lan

461.524

210.208

- 54,5

Hàn Quốc

3.021.710

3.242.922

+ 7,3

Hoa Kỳ

1.389.990

604.678

- 56,5

Indonesia

6.529.637

9.269.414

+ 42

Malaysia

6.410.138

8.294.755

+ 29,4

Philippine

13.404.365

15.330.632

+ 14,4

Singapore

1.372.621

1.931.762

+ 40,7

Thái Lan

7.217.150

8.395.586

+ 16,3

Trung Quốc

2.025.842

2.299.817

+ 13,5

Nguồn:Vinanet