Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 257,5 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng 4/2010, tăng 40,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 1 tỉ USD, tăng 30,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010, đạt 247,7 triệu USD, tăng 59,3% so với cùng kỳ, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai, sau Trung Quốc là Hàn Quốc đạt 179 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ, chiếm 17,7% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ ba là Đài Loan đạt 174,2 triệu USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ, chiếm 17,2% trong tổng kim ngạch.
Trong 5 tháng đầu năm 2010, những thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da giày cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ôxtrâylia đạt 12,7 triệu USD, tăng 295,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Canada đạt 3,2 triệu USD, tăng 187,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 1,7 triệu USD, tăng 122,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,17% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 49,7 triệu USD, tăng 120,7% so với cùng kỳ, chiếm 4,9% trong tổng kim ngạch.
Một số thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da giày cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ba Lan đạt 2,6 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Braxin đạt 21 triệu USD, giảm 10,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch; Niu zi lân đạt 5,3 triệu USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Singapore đạt 2,2 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da giày cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 5T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 5T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
773.287.425
|
1.009.908.525
|
+ 30,6
|
Achentina
|
7.959.036
|
13.476.155
|
+ 69,3
|
Ấn Độ
|
15.049.729
|
23.030.881
|
+ 53
|
Anh
|
3.361.683
|
5.305.432
|
+ 57,8
|
Áo
|
465.724
|
530.719
|
+ 14
|
Ba Lan
|
3.061.102
|
2.604.538
|
- 15
|
Braxin
|
23.748.896
|
21.244.047
|
- 10,5
|
Canada
|
1.121.230
|
3.226.212
|
+ 187,7
|
Đài Loan
|
169.685.693
|
174.187.381
|
+ 2,7
|
Đan Mạch
|
754.977
|
1.681.196
|
+ 122,7
|
Đức
|
6.015.501
|
7.366.033
|
+ 22,5
|
Hà Lan
|
871.440
|
1.269.455
|
+ 45,7
|
Hàn Quốc
|
153.009.907
|
179.073.756
|
+ 17
|
Hoa Kỳ
|
22.505.680
|
49.679.743
|
+ 120,7
|
Hồng Kông
|
55.692.409
|
74.515.139
|
+ 33,8
|
Indonesia
|
7.875.781
|
11.380.587
|
+ 44,5
|
Italia
|
20.131.971
|
26.755.175
|
+ 32,9
|
Malaysia
|
4.727.514
|
5.994.289
|
+ 26,8
|
Niu zi lân
|
5.448.603
|
5.260.343
|
- 3,5
|
Nhật Bản
|
48.248.409
|
49.534.184
|
+ 2,7
|
Ôxtrâylia
|
3.204.631
|
12.687.588
|
+ 295,9
|
Pháp
|
2.874.308
|
4.539.312
|
+ 57,9
|
Singapore
|
2.238.556
|
2.172.518
|
- 3
|
Tây Ban Nha
|
2.006.662
|
3.401.378
|
+ 69,5
|
Thái Lan
|
33.198.809
|
39.647.252
|
+ 19,4
|
Trung Quốc
|
155.497.886
|
247.704.996
|
+ 59,3
|
Nguồn:Vinanet