Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam tháng 12/2010 đạt 218,8 triệu USD, tăng 6,7% so với tháng trước và tăng 18,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam năm 2010 đạt 2 tỉ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước năm 2010.
Trung Quốc là thị trường cung cấp chủ yếu sản phẩm hoá chất cho Việt Nam năm 2010 đạt 405,6 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ, chiếm 19,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Đài Loan đạt 275 triệu USD, tăng 28,3% so với cùng kỳ, chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Nhật Bản đạt 230 triệu USD, tăng 48% so với cùng kỳ, chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch.
Trong năm 2010, một số thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Na uy đạt 2,2 triệu USD, tăng 127,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 5,3 triệu USD, tăng 85% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Phần Lan đạt 2,2 triệu USD, tăng 84,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Philippine đạt 11,9 triệu USD, tăng 81,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch.
Hầu hết thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất thị trường có độ suy giảm: Niu zi lân đạt 2,7 triệu USD, giảm 10,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch NK năm 2009 (USD)
|
Kim ngạch NK năm 2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
1.579.949.915
|
2.054.217.632
|
+ 30
|
Ấn Độ
|
42.376.328
|
75.069.753
|
+ 77,2
|
Anh
|
23.278.892
|
37.114.061
|
+ 59,4
|
Ả rập Xê út
|
1.925.306
|
2.885.899
|
+ 49,9
|
Bỉ
|
12.918.174
|
16.294.682
|
+ 26,1
|
Đài Loan
|
214.577.093
|
275.281.632
|
+ 28,3
|
Đan Mạch
|
11.572.030
|
16.480.852
|
+ 42,4
|
Đức
|
64.009.200
|
78.641.324
|
+ 22,9
|
Hà Lan
|
7.426.163
|
12.247.833
|
+ 64,9
|
Hàn Quốc
|
157.466.936
|
192.525.191
|
+ 22,3
|
Hoa Kỳ
|
93.011.771
|
122.305.572
|
+ 31,5
|
Hồng Kông
|
5.640.139
|
6.016.014
|
+ 6,7
|
Indonesia
|
37.204.784
|
45.349.254
|
+ 21,9
|
Italia
|
18.359.101
|
23.388.987
|
+ 27,4
|
Malaysia
|
90.044.179
|
113.096.542
|
+ 25,6
|
Na uy
|
973.002
|
2.217.564
|
+ 127,9
|
Nam Phi
|
4.972.800
|
6.236.131
|
+ 25,4
|
Niu zi lân
|
3.028.825
|
2.709.512
|
- 10,5
|
Nga
|
2.891.363
|
5.349.606
|
+ 85
|
Nhật Bản
|
155.511.321
|
230.213.399
|
+ 48
|
Ôxtrâylia
|
20.507.126
|
22.807.354
|
+ 11,2
|
Phần Lan
|
1.183.941
|
2.189.339
|
+ 84,9
|
Pháp
|
33.543.953
|
41.518.967
|
+ 23,8
|
Philippine
|
6.529.341
|
11.865.754
|
+ 81,7
|
Singapore
|
81.682.231
|
95.246.226
|
+ 16,6
|
Tây Ban Nha
|
19.046.446
|
23.185.301
|
+ 21,7
|
Thái Lan
|
108.003.842
|
136.023.754
|
+ 25,9
|
Thuỵ Điển
|
5.331.400
|
6.583.131
|
+ 23,5
|
Thuỵ Sĩ
|
5.333.315
|
6.885.838
|
+ 29,1
|
Trung Quốc
|
309.497.092
|
405.582.886
|
+ 31
|
Nguồn:Vinanet