Theo số liệu thống kê, thức ăn gia súc và nguyên liệu được nhập khẩu từ 35 quốc gia và vùng lãnh thổ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11/2008 đạt 67.393.537 USD, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2008 đạt 1.618.241.899 USD, tăng 56% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giảm 37% so với tháng 10/2008.
Nguồn thức ăn gia súc được nhập khẩu nhiều nhất là Ấn Độ: 725.174.893 USD, Achentina: 198.413.368 USD, Mỹ: 133.911.973 USD; Trung Quốc: 96.103.560 USD; …
Nước |
Kim ngạch nhập khẩu tháng 11/2008 (USD) |
Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng đầu năm 2008 (USD) |
Achentina |
2.060.075 |
198.413.368 |
Ấn Độ |
38.175.376 |
725.174.893 |
Anh |
315.240 |
2.152.285 |
Áo |
184.463 |
3.841.345 |
Bỉ |
153.080 |
4.880.931 |
Ba Lan |
199.323 |
2.416.259 |
Bồ Đào Nha |
|
1.462.500 |
Brazil |
150.231 |
42.010.178 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
2.942.137 |
42.787.591 |
Canada |
183.678 |
8.144.644 |
Đài Loan |
541.478 |
19.590.528 |
Đan Mạch |
|
845.620 |
CHLB Đức |
43.611 |
6.152.368 |
Hà Lan |
553.064 |
7.971.572 |
Hàn Quốc |
481.220 |
11.121.674 |
Hồng Kông |
53.250 |
3.922.493 |
Hungary |
196.802 |
6.623.758 |
Indonesia |
1.013.585 |
37.215.723 |
Italia |
3.090.316 |
18.227.807 |
Malaysia |
851.135 |
17.140.696 |
Mianma |
88.400 |
994.040 |
Mỹ |
5.854.386 |
133.911.973 |
Na Uy |
|
385.237 |
Niu Zi lân |
|
2.098.850 |
Nhật Bản |
402.800 |
11.091.924 |
Ôxtrâylia |
457.013 |
7.949.251 |
Pháp |
580.441 |
6.668.410 |
Philippine |
395.016 |
14.615.831 |
Singapore |
970.671 |
16.294.710 |
Slôvakia |
|
957.244 |
Slôvenhia |
|
874.622 |
Tây Ban Nha |
113.928 |
2.588.171 |
Thái Lan |
1.564.958 |
43.133.415 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
77.448 |
1.819.446 |
Trung Quốc |
1.387.082 |
96.103.560 |
Tổng |
67.393.537 |
1.618.241.899 |
(tổng hợp)
Nguồn:Vinanet