menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2009

16:32 28/04/2009
Theo số liệu thống kê, trong tháng 3/2009, cả nước xuất khẩu được 739 nghìn tấn gạo với trị giá 343 triệu USD, giảm 4,25% về lượng và giảm 4,64% về trị giá so với tháng 2/2009, tăng 32,5% về lượng và tăng 34,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.

       Tuần cuối tháng 4/2009, tại ĐBSCL giá gạo nguyên liệu và gạo xuất khẩu tiếp tục ổn định so với tuần trước; cụ thể gạo nguyên liệu: 6.700 đ/kg, thành phẩm 5%: 7.500 đ/kg, thành phẩm 10%: 7.300 đ/kg, thành phẩm 25%: 6.600 đ/kg. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu 5% tấm giảm xuống 435-440 USD/T (FOB), giảm 15 USD/T, còn gạo 25% tấm vẫn đứng ở mức 395-400 USD/T.

      Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, chỉ trong 17 ngày đầu tháng 4/2009, các doanh nghiệp đã xuất được 395 nghìn tấn gạo, trị giá 163 triệu USD, nâng tổng sản lượng gạo xuất khẩu từ đầu năm đến nay lên 1,979 triệu tấn, đạt kim ngạch 802 triệu USD.

      Giá gạo xuất khẩu của nước ta sẽ không biến động nhiều cho đến cuối tháng 6/2009. Vấn đề chỉ là các doanh nghiệp giao hàng đủ, chất lượng đảm bảo theo các hợp đồng đã ký.

      Theo số liệu thống kê, trong tháng 3/2009, cả nước xuất khẩu được 739 nghìn tấn gạo với trị giá 343 triệu USD, giảm 4,25% về lượng và giảm 4,64% về trị giá so với tháng 2/2009, tăng 32,5% về lượng và tăng 34,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.

      Như vậy, tính đến hết tháng 3/2009 gạo của nước ta xuất khẩu đạt 1,78 triệu tấn với kim ngạch 812 triệu USD, tăng 75% về lượng và tăng 82% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Tham khảo thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2009

Thị trường

Tháng 3/2009

3 tháng năm 2009

Lượng (tấn)

Trị giá (1000 USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (1000 USD)

Philippine

269.293

144.354

650.959

350.794

Malaysia

113.939

49.369

168.338

73.046

Irắc

52.500

20.475

168.000

67.540

Cuba

47.675

19.702

115.600

47.036

Bờ biển ngà

39.233

16.740

94.129

38.072

Singapore

39.475

16.354

61.392

25.173

Kenya

18.375

6.987

37.962

14.532

Nga

6.325

2.767

36.225

15.509

Đài Loan

14.698

6.137

33.415

13.324

Đông Timo

2.600

1.118

31.921

12.256

Angôla

9.515

4.143

29.705

12.132

Xênêgan

10.150

3.713

29.125

8.934

Camơrun

2.000

857

28.750

11.191

Môdambic

3.253

1.276

27.803

10.885

Ghana

5.734

2.608

25.034

10.583

Xiera Lêôn

 

 

23.425

8.716

Ghinê

15.000

5.957

21.500

8.476

Tanzania

13.000

5.225

16.750

6.861

Indonesia

1.250

548

15.750

6.233

Nam Phi

11.522

4.978

14.522

6.178

Gambia

 

 

14.400

4.320

Ucraina

6.744

2.993

13.244

5.708

Benin

625

238

11.900

4.718

Cônggô

8.609

3.581

9.609

4.081

Angiêri

7.100

3.137

9.475

4.114

Lituania

2.475

1.120

7.500

3.216

Italy

3.153

1.214

7.404

2.782

Nigiêria

 

 

7.000

3.052

Ả rập xê út

3.211

1.434

6.111

2.685

Bồ Đào Nha

4.768

1.627

5.776

1.941

Tôgô

2.500

999

4.900

2.144

Georgia

516

234

3.997

1.978

Bỉ

1.921

718

3.587

1.175

Ba Lan

2.266

924

3.316

1.374

Phigi

930

394

3.235

1.380

Maldives

3.000

1.245

3.000

1.245

Reunion

1.892

847

2.985

1.270

Thổ Nhĩ Kỳ

2.650

1.198

2.900

1.319

Anh

2.318

1.160

2.759

1.323

Yêmen

 

 

2.675

1.142

Hồng Kông

1.852

802

2.656

1.131

UAE

371

175

2.582

1.154

Tây Ban Nha

375

174

2.411

898

Nhật Bản

 

 

2.042

822

Gabông

1.999

871

1.999

871

Ixraen

344

170

1.903

932

Ấn Độ

250

77

1.520

667

Albania

1.250

535

1.500

644

Mỹ

578

339

1.380

782

Nguồn:Vinanet