menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 tăng 28,1%

16:25 05/12/2011

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu giày dép chủ yếu của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 36,7% so với cùng kỳ, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch.
  
  


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 10/2011 đạt 545 triệu USD, tăng 24,3% so với tháng trước và tăng 30,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 5,2 tỉ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu giày dép chủ yếu của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 36,7% so với cùng kỳ, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Cu Ba đạt 1 triệu USD, giảm 31,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Tây Ban Nha đạt 191,6 triệu USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Anh đạt 403 triệu USD, giảm 1,5% so với cùng kỳ, chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Philippine đạt 14 triệu USD, tăng 118,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thái Lan đạt 11,7 triệu USD, tăng 106,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Séc đạt 14,9 triệu USD, tăng 68,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 117 triệu USD, tăng 64,7% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 10T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 10T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

4.054.741.711

5.195.644.920

+ 28,1

Achentina

 

44.574.304

 

Ấn Độ

9.691.688

15.826.552

+ 63,3

Anh

409.584.600

403.310.921

- 1,5

Áo

40.165.772

54.471.215

+ 35,6

Ba Lan

3.641.950

5.078.936

+ 39,5

Bỉ

190.804.969

279.621.190

+ 46,5

Bồ Đào Nha

936.413

1.392.937

+ 48,8

Braxin

96.856.333

146.437.678

+ 51,2

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

18.441.959

23.667.998

+ 28,3

Canada

85.001.280

86.683.852

+ 2

Chi lê

 

53.337.814

 

Cu ba

1.475.269

1.007.602

- 31,7

Đài Loan

35.908.551

47.770.861

+ 33

Đan Mạch

13.982.057

22.497.246

+ 60,9

Đức

272.419.938

311.787.850

+ 14,5

Hà Lan

241.063.438

282.762.656

+ 17,3

Hàn Quốc

71.189.393

117.226.335

+ 64,7

Hoa Kỳ

1.133.374.696

1.549.501.792

+ 36,7

Hồng Kông

43.155.233

60.742.886

+ 40,8

Hy Lạp

13.841.542

16.745.698

+ 21

Indonesia

6.782.589

10.204.997

+ 50,5

Italia

176.877.795

189.876.979

+ 7,3

Ixrael

 

10.253.947

 

Malaysia

17.485.756

21.680.029

+ 24

Mêhicô

154.964.115

164.464.176

+ 6,1

Na uy

8.924.639

11.839.303

+ 32,7

Nam Phi

32.285.310

51.585.568

+ 59,8

Niu zi lân

 

9.734.966

 

Nga

35.504.216

48.622.371

+ 36,9

Nhật Bản

141.041.003

201.067.998

+ 42,6

Ôxtrâylia

39.436.017

51.589.050

+ 30,8

Panama

63.261.199

101.634.901

+ 60,7

Phần Lan

2.933.717

3.401.681

+ 16

Pháp

150.845.169

196.618.506

+ 30,3

Philippine

6.516.732

14.214.249

+ 118,1

Séc

8.861.300

14.947.112

+ 68,7

Singapore

11.383.953

16.821.544

+ 47,8

Slôvakia

 

17.281.955

 

Tây Ban Nha

194.711.219

191.585.967

- 1,6

Thái Lan

5.650.406

11.652.328

+ 106,2

Thổ Nhĩ Kỳ

12.404.103

13.503.646

+ 8,9

Thụy Điển

27.395.499

29.575.712

+ 8

Thụy Sĩ

12.947.799

15.287.071

+ 18

Trung Quốc

122.490.708

196.617.401

+ 60,5

Ucraina

3.991.071

4.535.054

+ 13,6

Nguồn:Vinanet