menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 tăng 32,2%

10:23 18/07/2011
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu giày dép các loại chủ yếu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đạt 714 triệu USD, tăng 42,5% so với cùng kỳ, chiếm 30% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 5/2011 đạt 569,7 triệu USD, tăng 15,1% so với tháng trước và tăng 37,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đạt 2,4 tỉ USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu giày dép các loại chủ yếu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đạt 714 triệu USD, tăng 42,5% so với cùng kỳ, chiếm 30% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch, duy nhất một thị trường có độ suy giảm: Anh đạt 195,7 triệu USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Na uy đạt 6 triệu USD, tăng 86,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Philippine đạt 5,6 triệu USD, tăng 82,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Panama đạt 39,8 triệu USD, tăng 81,3% so với cùng, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Áo đạt 26 triệu USD, tăng 77,3% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 5T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 5T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.798.642.266

2.377.171.009

+ 32,2

Ấn Độ

3.975.703

5.882.153

+ 48

Anh

195.878.244

195.673.494

- 0,1

Áo

14.747.953

26.144.934

+ 77,3

Ba Lan

1.497.689

2.232.587

+ 49

Bỉ

87.689.863

120.153.413

+ 37

Bồ Đào Nha

395.083

646.704

+ 63,7

Braxin

42.245.034

65.600.068

+ 55,3

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

8.804.019

10.293.271

+ 16,9

Canada

35.541.233

43.072.042

+ 21,2

Cu ba

504.529

640.989

+ 27

Đài Loan

15.803.026

20.910.241

+ 32,3

Đan Mạch

7.148.387

9.200.694

+ 28,7

Đức

126.101.221

143.274.290

+ 13,6

Hà Lan

102.840.088

133.603.836

+ 29,9

Hàn Quốc

30.083.292

51.847.694

+ 72,3

Hoa Kỳ

501.123.516

714.096.081

+ 42,5

Hồng Kông

17.263.300

24.850.740

+ 44

Hy Lạp

4.768.845

5.816.073

+ 22

Indonesia

3.574.737

3.950.562

+ 10,5

Italia

75.428.607

86.721.876

+ 15

Malaysia

8.130.720

9.848.290

+ 21,1

Mêhicô

61.622.040

73.955.516

+ 20

Na uy

3.240.079

6.053.501

+ 86,8

Nam Phi

12.576.345

18.521.530

+ 47,3

Nga

17.327.533

19.549.486

+ 12,8

Nhật Bản

63.027.953

105.671.311

+ 67,7

Ôxtrâylia

18.162.846

22.191.241

+ 22,2

Panama

21.932.020

39.768.381

+ 81,3

Phần Lan

1.216.467

1.898.651

+ 56

Pháp

66.760.369

88.581.972

+ 32,7

Philippine

3.045.511

5.555.917

+ 82,4

Séc

4.451.694

6.328.027

+ 42,1

Singapore

5.358.734

6.692.409

+ 24,9

Tây Ban Nha

95.210.814

95.583.325

+ 0,4

Thái Lan

2.674.827

3.876.454

+ 44,9

Thổ Nhĩ Kỳ

6.556.844

8.198.264

+ 25

Thuỵ Điển

12.485.433

12.554.961

+ 0,6

Thuỵ Sĩ

6.436.083

7.896.941

+ 22,7

Trung Quốc

54.683.967

85.301.177

+ 56

Ucraina

2.036.292

2.312.211

+ 13,6

Nguồn:Vinanet