menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Hà Lan tăng trưởng

15:50 25/01/2013
VINANET- Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại châu Âu sau Đức, Anh. Từ năm 2002, xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan đã tăng trung bình 15%/năm. Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt hơn 2,47 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.

VINANET- Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại châu Âu sau Đức, Anh. Từ năm 2002, xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan đã tăng trung bình 15%/năm. Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt hơn 2,47 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường EU với các lợi thế chiếm 4% tổng số vận chuyển đường bộ, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với nội địa EU; chiếm 57% tổng số các trung tâm phân phối; đồng thời chiếm lĩnh thị trường ở các lĩnh vực giao nhận kho vận, công nghiệp hóa chất… Những lợi thế về kinh tế, thương mại, xuất khẩu của Hà Lan sẽ hỗ trợ hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU thuận lợi hơn.

Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; gỗ và sản phẩm gỗ.

Trong năm 2012, mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Hà Lan là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 450.163.409 USD, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18,1% tổng trị giá xuất khẩu; mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện vươn lên vị trí thứ 2, với trị giá xuất khẩu đạt 362.722.907 USD; đứng thứ 3 là mặt hàng giày dép với trị giá đạt 347.536.590 USD, tuy giảm 0,6% về trị giá nhưng vẫn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam sang thị trường này.

Thống kê xuất khẩu sang Hà Lan năm 2012

Mặt hàng
ĐVT
Tháng 12T/2012
Năm 2012
 
 
Lượng
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
 
 
 
 
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
USD
 
38.679.834
 
450.163.409
Điện thoại các loại và linh kiện
USD
 
43.087.071
 
362.722.907
Giày dép các loại
USD
 
40.588.672
 
347.536.590
Hàng dệt may
USD
 
26.519.568
 
246.624.733
Hạt điều
Tấn
2.276
15.583.187
24.271
177.257.540
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
USD
 
8.853.380
 
106.859.542
Sản phẩm từ chất dẻo
USD
 
8.587.522
 
88.420.613
Phương tiện vận tải và phụ tùng
USD
 
2.389.631
 
80.792.856
Gỗ và sp gỗ
USD
 
7.661.967
 
65.140.221
Hạt tiêu
Tấn
343
3.368.012
8.140
58.760.332
Tuí xách, ví,vali, mũ và ôdù
USD
 
5.666.986
 
49.965.887
Sản phẩm từ sắt thép
USD
 
3.495.289
 
44.089.784
Cà phê
Tấn
2.839
5.728.404
17.261
36.594.698
Hàng rau quả
USD
 
2.152.504
 
21.605.272
Cao su
Tấn
121
360.853
2.468
7.912.651
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
USD
 
602.072
 
5.288.041
Sản phẩm gốm sứ
USD
 
419.642
 
5.265.158
Sp mây, tre, cói và thảm
USD
 
417.885
 
3.753.378
Gạo
Tấn
525
342.875
5.503
3.410.751
Sản phẩm từ cao su
USD
 
197.097
 
2.095.433
Sản phẩm hoá chất
USD
 
129.371
 
1.809.758

Nguồn:Vinanet