Tháng 1/2011 cả nước xuất khẩu 4.693 tấn hạt tiêu, thu về 23,02 triệu USD, giảm 26,3% về lượng và giảm 26,6% về kim ngạch so với tháng 12/2010. So với cùng tháng năm 2010 thì cũng giảm mạnh 37,6% về lượng, nhưng giảm nhẹ 1,9% về kim ngạch.
Lượng hạt tiêu xuất khẩu cả nước trong 2 tháng đầu năm ước đạt khoảng 8 nghìn tấn, đạt kim ngạch 37 triệu USD, tăng 87% về kim ngạch so với 2 tháng năm 2010. Trong đó lượng hạt tiêu xuất khẩu của riêng tháng 2 năm 2011 ước đạt 3 nghìn tấn, đạt khoảng 14 triệu USD.
Theo số liệu thống kê, tháng 1 năm 2011, trong số 24 quốc gia chủ yếu xuất khẩu hạt tiêu, Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về kim ngạch với 4,22 triệu USD, chiếm 18,34% tổng kim ngạch, đứng thứ 2 là thị trường Đức với 3,16 triệu USD, chiếm 17,73%, thứ 3 là thị trường Hà Lan với hơn 2 triệu USD, chiếm 8,89%; tiếp đến là 2 thị trường cũng đạt trên 1 triệu USD là Nhật Bản 1,3 triệu USD, chiếm 5,63% và Nga 1,26 triệu USD, chiếm 5,49%.
So với tháng 1 năm ngoái, có 10/24 thị trường xuất khẩu hạt tiêu bị sụt giảm kim ngạch, còn lại 14/24 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch xuất khẩu, trong đó xuất khẩu sang Nga đạt mức tăng trường lớn nhất trên 224% so với cùng kỳ, xếp thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Bỉ (+194%); thứ 3 là thị trường Pakistan (188%) và một số thị trường tăng trưởng trên 50% như Ai Cập (70,85%), Hà Lan (100%), Nhật Bản (81%). Ngược lại thì cũng có một vài thị trường kim ngạch giảm mạnh như Tiểu vương quốc A rập thống nhất (-54,44%), Italia (-67%), Pháp (-78%), Philippines (-67%), Thổ Nhĩ Kỳ (-52%).
So với tháng 12/2010, thì thị trường Nga được đặc biệt chú ý vì kim ngạch tăng mạnh tới 703%; tiếp sau đó là một số thị trường tăng mạnh trên 80% như: Canada (+98,71%); Thổ Nhĩ Kỳ (+89,13%); Nhật Bản (+83,36%). Tuy nhiên, kim ngạch giảm mạnh so với tháng 12 ở các thị trường như: Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Italia và Singapore với mức giảm lần lượt là 88,8%, 82,2% và 78,8%.
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường tháng 1 năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2011
|
T12/2010
|
Tháng 1/2010
|
%tăng, giảm KN T1/2011 so với T12/2010
|
%tăng, giảm KN T1/2011 so với T1/2011
|
Tổng cộng
|
23.017.438
|
31.350.898
|
23.454.792
|
-26,58
|
-1,86
|
Hoa Kỳ
|
4.221.292
|
3.284.358
|
3.776.384
|
+28,53
|
+11,78
|
Đức
|
3.161.226
|
6.444.572
|
3.510.825
|
-50,95
|
-9,96
|
Hà Lan
|
2.047.235
|
2.916.524
|
1.023.597
|
-29,81
|
+100,00
|
Nhật Bản
|
1.296.506
|
707.086
|
713.136
|
+83,36
|
+81,80
|
Nga
|
1.263.460
|
157.430
|
389.567
|
+702,55
|
+224,32
|
Anh
|
859.618
|
1.250.479
|
985.649
|
-31,26
|
-12,79
|
Ai Cập
|
751.365
|
0
|
439.788
|
*
|
+70,85
|
Ba Lan
|
740.300
|
1.765.027
|
580.987
|
-58,06
|
+27,42
|
Hàn Quốc
|
715.198
|
519.863
|
653.069
|
+37,57
|
+9,51
|
Ấn Độ
|
646.259
|
1.028.095
|
1.120.302
|
-37,14
|
-42,31
|
Tây Ban Nha
|
473.906
|
526.151
|
389.598
|
-9,93
|
+21,64
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
445.898
|
3.989.001
|
978.765
|
-88,82
|
-54,44
|
Nam Phi
|
355.349
|
728.598
|
301.196
|
-51,23
|
+17,98
|
Australia
|
312.974
|
397.266
|
291.663
|
-21,22
|
+7,31
|
Pakistan
|
302.940
|
0
|
105.070
|
*
|
+188,32
|
Bỉ
|
286.260
|
221.250
|
97.350
|
+29,38
|
+194,05
|
Singapore
|
271.329
|
1.280.359
|
252.277
|
-78,81
|
+7,55
|
Malaysia
|
250.800
|
150.208
|
488.748
|
+66,97
|
-48,69
|
Canada
|
243.257
|
122.421
|
217.253
|
+98,71
|
+11,97
|
Ucraina
|
237.914
|
477.554
|
334.192
|
-50,18
|
-28,81
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
227.150
|
120.100
|
480.796
|
+89,13
|
-52,76
|
Pháp
|
187.385
|
516.868
|
865.052
|
-63,75
|
-78,34
|
Italia
|
120.190
|
674.500
|
371.325
|
-82,18
|
-67,63
|
Philippines
|
83.970
|
63.450
|
259.833
|
+32,34
|
-67,68
|
(vinanet)
Nguồn:Vinanet