menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường tháng 1 năm 2011

16:57 09/03/2011

Tháng 1/2011 cả nước xuất khẩu 4.693 tấn hạt tiêu, thu về 23,02 triệu USD, giảm 26,3% về lượng và giảm 26,6% về kim ngạch so với tháng 12/2010. So với cùng tháng năm 2010 thì cũng giảm mạnh 37,6% về lượng, nhưng giảm nhẹ 1,9% về kim ngạch.
Tháng 1/2011 cả nước xuất khẩu 4.693 tấn hạt tiêu, thu về 23,02 triệu USD, giảm 26,3% về lượng và giảm 26,6% về kim ngạch so với tháng 12/2010. So với cùng tháng năm 2010 thì cũng giảm mạnh 37,6% về lượng, nhưng giảm nhẹ 1,9% về kim ngạch.
Lượng hạt tiêu xuất khẩu cả nước trong 2 tháng đầu năm ước đạt khoảng 8 nghìn tấn, đạt kim ngạch 37 triệu USD, tăng 87% về kim ngạch so với 2 tháng năm 2010. Trong đó lượng hạt tiêu xuất khẩu của riêng tháng 2 năm 2011 ước đạt 3 nghìn tấn, đạt khoảng 14 triệu USD.
Theo số liệu thống kê, tháng 1 năm 2011, trong số 24 quốc gia chủ yếu xuất khẩu hạt tiêu, Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về kim ngạch với 4,22 triệu USD, chiếm 18,34% tổng kim ngạch, đứng thứ 2 là thị trường Đức với 3,16 triệu USD, chiếm 17,73%, thứ 3 là thị trường Hà Lan với hơn 2 triệu USD, chiếm 8,89%; tiếp đến là 2 thị trường cũng đạt trên 1 triệu USD là Nhật Bản  1,3 triệu USD, chiếm 5,63% và Nga 1,26 triệu USD, chiếm 5,49%.
So với tháng 1 năm ngoái, có 10/24 thị trường xuất khẩu hạt tiêu bị sụt giảm kim ngạch, còn lại 14/24 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch xuất khẩu, trong đó xuất khẩu sang Nga đạt mức tăng trường lớn nhất  trên 224% so với cùng kỳ, xếp thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Bỉ (+194%); thứ 3 là thị trường Pakistan (188%) và một số thị trường tăng trưởng trên 50% như Ai Cập (70,85%), Hà Lan (100%), Nhật Bản (81%). Ngược lại thì cũng có một vài thị trường kim ngạch giảm mạnh như Tiểu vương quốc A rập thống nhất (-54,44%), Italia (-67%), Pháp (-78%), Philippines (-67%), Thổ Nhĩ Kỳ (-52%).
So với tháng 12/2010, thì thị trường Nga được đặc biệt chú ý vì kim ngạch tăng mạnh tới 703%; tiếp sau đó là một số thị trường tăng mạnh trên 80% như: Canada (+98,71%); Thổ Nhĩ Kỳ (+89,13%); Nhật Bản (+83,36%). Tuy nhiên, kim ngạch giảm mạnh so với tháng 12 ở các thị trường như: Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Italia và Singapore với mức giảm lần lượt là 88,8%, 82,2% và 78,8%.
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường tháng 1 năm 2011
ĐVT: USD
 
Thị trường
 
T1/2011
 
T12/2010
 
Tháng 1/2010
%tăng, giảm KN T1/2011 so với T12/2010
%tăng, giảm KN T1/2011 so với T1/2011
Tổng cộng
23.017.438
31.350.898
23.454.792
-26,58
-1,86
Hoa Kỳ
4.221.292
3.284.358
3.776.384
+28,53
+11,78
Đức
3.161.226
6.444.572
3.510.825
-50,95
-9,96
Hà Lan
2.047.235
2.916.524
1.023.597
-29,81
+100,00
Nhật Bản
1.296.506
707.086
713.136
+83,36
+81,80
Nga
1.263.460
157.430
389.567
+702,55
+224,32
Anh
859.618
1.250.479
985.649
-31,26
-12,79
Ai Cập
751.365
0
439.788
*
+70,85
Ba Lan
740.300
1.765.027
580.987
-58,06
+27,42
Hàn Quốc
715.198
519.863
653.069
+37,57
+9,51
Ấn Độ
646.259
1.028.095
1.120.302
-37,14
-42,31
Tây Ban Nha
473.906
526.151
389.598
-9,93
+21,64
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
445.898
3.989.001
978.765
-88,82
-54,44
Nam Phi
355.349
728.598
301.196
-51,23
+17,98
Australia
312.974
397.266
291.663
-21,22
+7,31
Pakistan
302.940
0
105.070
*
+188,32
Bỉ
286.260
221.250
97.350
+29,38
+194,05
Singapore
271.329
1.280.359
252.277
-78,81
+7,55
Malaysia
250.800
150.208
488.748
+66,97
-48,69
Canada
243.257
122.421
217.253
+98,71
+11,97
Ucraina
237.914
477.554
334.192
-50,18
-28,81
Thổ Nhĩ Kỳ
227.150
120.100
480.796
+89,13
-52,76
Pháp
187.385
516.868
865.052
-63,75
-78,34
Italia
120.190
674.500
371.325
-82,18
-67,63
Philippines
83.970
63.450
259.833
+32,34
-67,68

(vinanet)

 

Nguồn:Vinanet