Kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị phụ tùng 5 tháng đầu năm đạt 1,1 tỷ USD, tăng 68,7% so với cùng kỳ năm 2009, riêng tháng 5/2010 đạt 229,8 triệu USD, giảm nhẹ 3,24% so với tháng 4/2010.
Tháng 5/2010 có 6 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 triệu USD, đứng đầu là kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 71 triệu USD; thứ 2 là kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ 21,4 triệu USD; tiếp đến Hồng Kông 17,6 triệu USD; Trung Quốc 16,4 triệu USD; Singgapore 10,8 triệu USD; Thái Lan 10 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu máy móc phụ tùng sang các thị trường trong tháng 5 đa số giảm so với tháng 4/2010; trong đó giảm mạnh nhất là kim ngạch xuất khẩu sang Đan Mạch giảm 90%, đạt 0,12 triệu USD; tiếp đến kim ngạch xuất khẩu sang Áo giảm 61,1%; Thổ Nhĩ Kỳ (-56,3%);Đức (-56%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (-47%); Indonesia (-37,8%); Philippines (-35%); Hoa Kỳ (-33,1%); Singapore (-28%). Ngược lại cũng có một vài thị trường tăng mạnh về kim ngạch so với tháng 4/2010 như: kim ngạch xuất khẩu sang Lào (+121,8%); Anh (+111%); sang Tây Ban Nha (+83%); Ai Cập (+82,4%); Ấn Độ (+61%).
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2010, tất cả các thị trường đều tăng kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2009, chỉ có 2 thị trường sụt giảm kim ngạch đó là Lào và Đan Mạch với mức giảm tương ứng là 71,5% và 10,2%. Có 11 thị trường đạt mức tăng kim ngạch rất cao từ 100% trở lên; trong đó đáng chú ý nhất là kim ngạch xuất sang Phần Lan mặc dù đứng cuối bảng xếp hạng với 1,16 triệu USD, nhưng tăng mạnh nhất tới 911% so với cùng kỳ; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là kim ngạch xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 758,6%; tiếp đến Braxin (+349%); Tây Ban Nha (+270%); Indonesia (+267,5%); Italia (+227%); Đức (+176,6%); Anh (+164,5%); Trung quốc (+150%); Mexico (+149%); Thái Lan (+132,2%); Malaysia (+131,3%); Philippines (+124,3%); Hà Lan (+113,7%).
Thị trường chính xuất khẩu máy móc của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị
trường
|
Tháng 5/2010
|
5tháng 2010
|
% tăng, giảm T5/2010 so T4/2009
|
% tăng, giảm 5T/2010 so 5T/2009
|
Tổng cộng
|
229.842.379
|
1.117.259.215
|
-3,24
|
+68,73
|
Nhật Bản
|
70.992.446
|
324.362.227
|
+12,40
|
+57,63
|
Hoa Kỳ
|
21.414.269
|
103.477.242
|
-33,08
|
+10,41
|
Hồng Kông
|
17.559.584
|
70.719.124
|
+22,98
|
+87,47
|
Trung quốc
|
16.364.648
|
87.322.700
|
-10,58
|
+150,26
|
Singapore
|
10.777.133
|
55.118.534
|
-27,96
|
+56,32
|
Thái Lan
|
10.049.543
|
48.251.213
|
+7,70
|
+132,82
|
Philippines
|
8.129.363
|
52.580.754
|
-35,23
|
+124,25
|
Hàn Quốc
|
7.368.452
|
28.676.907
|
+22,49
|
+89,67
|
Malaysia
|
6.391.865
|
28.436.435
|
+3,52
|
+131,32
|
Đài Loan
|
6.347.645
|
32.833.893
|
-14,06
|
+31,52
|
Anh
|
5.294.309
|
20.171.440
|
+110,91
|
+164,46
|
Ấn Độ
|
4.244.862
|
16.504.445
|
+60,94
|
+31,64
|
Australia
|
4.084.753
|
24.266.855
|
+13,14
|
+50,66
|
Campuchia
|
4.034.260
|
24.149.916
|
+7,45
|
+51,95
|
Hà Lan
|
3.661.013
|
19.151.910
|
-19,41
|
+113,69
|
Đức
|
3.442.661
|
21.210.491
|
-56,13
|
+176,58
|
Indonesia
|
3.251.422
|
38.768.401
|
-37,84
|
+267,52
|
Mexico
|
2.766.599
|
11.027.868
|
+30,21
|
+149,02
|
Pháp
|
2.444.767
|
12.954.459
|
-18,17
|
+43,61
|
Italia
|
2.106.862
|
9.801.989
|
-5,55
|
+226,95
|
Braxin
|
1.933.409
|
7.900.567
|
+11,92
|
+348,85
|
Tây Ban Nha
|
1.477.374
|
3.761.013
|
+83,03
|
+270,13
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
894.913
|
8.727.870
|
-56,28
|
+758,59
|
Bỉ
|
798.234
|
4.332.477
|
-3,54
|
+26,30
|
Séc
|
693.287
|
3.745.318
|
-9,31
|
+43,68
|
Ai Cập
|
521.299
|
1.705.462
|
+82,44
|
+70,30
|
Lào
|
302.003
|
1.410.317
|
+121,80
|
-71,53
|
Canada
|
261.742
|
1.607.573
|
+12,32
|
+29,48
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
237.248
|
1.773.588
|
-46,93
|
+12,60
|
Áo
|
202.649
|
2.205.961
|
-61,05
|
+0,58
|
Đan Mạch
|
124.146
|
3.546.814
|
-89,97
|
-10,20
|
Phần Lan
|
46.492
|
1.156.465
|
*
|
+911,64
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet