menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng tăng

16:46 09/08/2013

Là một trong những mặt hàng thuộc nhóm Câu lạc bộ đạt kim ngạch 1 tỷ USD trong nửa đầu năm 2013, phương tiện vận tải và phụ tùng đã thu về 2,5 tỷ USD, tăng 15,44% so với cùng kỳ năm 2012, với mức tăng này dự báo 7 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3 tỷ USD, tăng 12,1% so với 7 tháng năm 2012.
  
  

(VINANET) - Là một trong những mặt hàng thuộc nhóm Câu lạc bộ đạt kim ngạch 1 tỷ USD trong nửa đầu năm 2013, phương tiện vận tải và phụ tùng đã thu về 2,5 tỷ USD, tăng 15,44% so với cùng kỳ năm 2012, với mức tăng này dự báo 7 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3 tỷ USD, tăng 12,1% so với 7 tháng năm 2012.

Tính riêng tháng 6/2013, xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng giảm nhẹ so với tháng liền kề trước đó, giảm 10%, đạt kim ngạch 377,8 triệu USD.

Về thị trường xuất khẩu, 6 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu mặt hàng này có thêm thị trường Nauy, tuy nhiên kim ngạch chỉ đạt ở mức độ khiêm tốn với 116,7 triệu USD.

Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan…. là những thị trường chính nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam. Dẫn đầu về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, đạt 859,2 triệu USD, chiếm 33,4% thị phần, tăng 2,99% so với cùng kỳ. Kế đến là Hàn Quốc với kim ngạch đạt 374,8 triệu USD, tăng 15,95%.

Tuy đứng thứ ba về kim ngạch sau thị trường Hàn Quốc, nhưng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ lại giảm nhẹ, giảm 2,05%.

Nửa đầu năm 2013 Việt Nam đã xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng sang 35 nước trên thế giới, trong đó số thị trường tăng trưởng kim ngạch chiếm 54%. Trong đó, đáng chú ý xuất khẩu sang thị trường Anh tuy kim ngạch chỉ đạt 61,9 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng mạnh, tăng 2145,14% so với cùng kỳ .

Thống kê thị trường xuất khẩu phương tiện vận tải phụ tùng 6 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNXK 6T/2013
KNXK 6T/2012
% so sánh
tổng KN
2.565.328.415
2.222.221.867
15,44
Nhật Bản
859.208.224
834.280.393
2,99
Hàn Quốc
374.819.090
323.269.487
15,95
Hoa Kỳ
303.009.626
309.337.192
-2,05
Thái Lan
178.033.531
93.438.107
90,54
Singapore
158.574.831
59.465.870
166,67
Trung Quốc
71.008.875
54.664.711
29,90
Anh
61.904.534
2.757.269
2,145,14
Canada
53.823.270
28.261.811
90,45

Indonesia

49.096.589
36.818.120
33,35
Malaixia
42.623.185
40.978.040
4,01
Oxtraylia
34.149.563
27.046.985
26,26
Philippin
33.932.752
30.682.896
10,59
Hà Lan
30.187.885
36.999.656
-18,41
Italia
28.312.883
34.113.410
-17,00
Mêhico
26.008.068
10.598.631
145,39
Pháp
22.051.423
44.586.121
-50,54
Cămpuchia
20.829.015
19.615.373
6,19
Braxin
19.315.326
18.199.263
6,13
Lào
17.907.289
16.149.927
10,88
Đài Loan
16.631.380
14.907.106
11,57
Ân Độ
14.413.209
14.691.100
-1,89
Đức
9.432.230
23.167.106
-59,29
Ai Cập
7.402.057
10.313.841
-28,23
Xenegan
7.189.632
7.321.526
-1,80
Mianma
6.018.747
4.513.440
33,35
tiểu Vương quốc A rập thống nhất
5.417.067
7.137.863
-24,11

Nigeria

4.055.666
4.789.280
-15,32
Séc
3.957.225
1.929.314
105,11

Nam Phi

3.406.972
2.846.107
19,71
Thổ Nhĩ Kỳ
2.991.910
4.700.112
-36,34
Hungari
1.855.800
674.505
175,14
Tây Ban Nha
1.544.631
1.605.155
-3,77
Hy Lạp
714.545
822.575
-13,13
Panama
471.958
965.766
-51,13
Nauy
116.730
 
 
(Nguồn: TCHQ)

Dẫn nguồn từ chinhphu.vn, ngày 25/6/2013, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số 84/2013/TTLT-BTC-BCT-BGTVT về việc hướng dẫn thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia theo Quyết định 48/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó đối tượng áp dụng gồm các doanh nghiệp có hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lựa chọn phương thức thực hiện các thủ tục hành chính một cửa thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và đáp ứng điều kiện về công nghệ thông tin và các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định.

Cụ thể, các giao dịch điện tử trên Cơ chế hải quan một cửa quốc gia (gọi là giao dịch điện tử) bao gồm khai, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; Tiếp nhận và chuyển thông tin khai từ Cổng thông tin một cửa quốc gia tới các hệ thống xử lý chuyên ngành; Nhận kết quả xử lý từ các hệ thống xử lý chuyên ngành tới Cổng thông tin một cửa quốc gia…

Về giá trị pháp lý của chứng từ hành chính hải quan một cửa, Thông tư đã quy định chứng từ hành chính hải quan một cửa có giá trị như chứng từ giấy.

Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ hành chính hải quan một cửa được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Chứng từ hành chính hải quan một cửa phải có chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa.

Ngày 28/8/2013, Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành.

 

Nguồn:Vinanet