Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tháng 3/2010 đạt 45,7 triệu USD, tăng 33,7% so với tháng 2/2010, tăng 25,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010 đạt 120 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,83% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu rau quả chủ lực của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010, đạt 14 triệu USD, tăng 35,8% so với cùng kỳ, chiếm 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước 3 tháng đầu năm 2010; đứng thứ hai là Indonesia đạt 8 triệu USD, tăng 55,3% so với cùng kỳ, chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch; đứng thứ ba là Nga đạt 7,4 triệu USD, giảm 17,6% so với cùng kỳ, chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 7 triệu USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch.
Trong 3 tháng đầu năm 2010, một số thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Italia đạt 2,7 triệu USD, tăng 645,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 5,6 triệu USD, tăng 108% so với cùng kỳ, chiếm 4,7% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 5,3 triệu USD, tăng 98% so với cùng kỳ, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 8 triệu USD, tăng 55,3% so với cùng kỳ, chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010 đều tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm về kim ngạch trong 3 tháng đầu năm 2010: Ucraina đạt 261 nghìn USD, giảm 47% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Nga đạt 7,4 triệu USD, giảm 17,6% so với cùng kỳ, chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 3,2 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hồng Kông đạt 930 nghìn USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 3T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 3T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
97.048.550
|
119.994.575
|
+ 23,6
|
Anh
|
435.128
|
641.663
|
+ 47,5
|
Campuchia
|
1.221.099
|
1.484.944
|
+ 21,6
|
Canada
|
1.095.485
|
1.613.278
|
+ 47,3
|
Đài Loan
|
3.691.849
|
3.214.658
|
- 13
|
Đức
|
1.224.774
|
1.715.007
|
+ 40
|
Hà Lan
|
2.689.731
|
5.596.213
|
+ 108
|
Hàn Quốc
|
1.541.095
|
2.154.754
|
+ 39,8
|
Hoa Kỳ
|
2.692.941
|
5.331.363
|
+ 98
|
Hồng Kông
|
971.764
|
929.950
|
- 4,3
|
Indonesia
|
5.277.843
|
8.198.719
|
+ 55,3
|
Italia
|
360.442
|
2.687.170
|
+ 645,5
|
Malaysia
|
1.283.091
|
1.586.697
|
+ 23,7
|
Nga
|
9.030.889
|
7.443.225
|
- 17,6
|
Nhật Bản
|
6.905.923
|
7.154.631
|
+ 3,6
|
Ôxtrâylia
|
1.082.464
|
1.219.852
|
+ 12,7
|
Pháp
|
1.319.387
|
1.357.615
|
+ 2,9
|
Singapore
|
2.545.557
|
2.840.588
|
+ 11,6
|
Thái Lan
|
2.910.600
|
3.125.115
|
+ 7,4
|
Trung Quốc
|
10.583.923
|
14.368.890
|
+ 35,8
|
Ucraina
|
492.997
|
261.534
|
- 47
|
Nguồn:Vinanet