Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 25,5 triệu USD, giảm 28,3% so với tháng 4/2010 và giảm 25,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 181 triệu USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010, đạt 21,3 triệu USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ, chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 13,8 triệu USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ, chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch.
Trong 5 tháng đầu năm 2010, phần lớn các thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ số ít có độ suy giảm: Ucraina đạt 297 nghìn USD, giảm 60,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 10,9 triệu USD, giảm 31,8% so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 6,6 triệu USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,7% trong tổng kim ngạch.
Những thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Italia đạt 3,3 triệu USD, tăng 141,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 11,8 triệu USD, tăng 115,2% so với cùng kỳ, chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 9,6 triệu USD, tăng 88,7% so với cùng kỳ, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 9,2 triệu USD, tăng 57,6% so với cùng kỳ, chiếm 5% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 5T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 5T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
163.598.085
|
180.996.528
|
+ 10,6
|
Anh
|
945.345
|
1.236.724
|
+ 30,8
|
Campuchia
|
1.636.045
|
2.414.274
|
+ 47,6
|
Canada
|
1.971.529
|
2.660.163
|
+ 34,9
|
Đài Loan
|
6.720.616
|
6.614.897
|
- 1,6
|
Đức
|
2.052.869
|
2.819.365
|
+ 37,3
|
Hà Lan
|
5.487.863
|
11.812.056
|
+ 115,2
|
Hàn Quốc
|
3.229.464
|
4.398.286
|
+ 36,2
|
Hoa Kỳ
|
5.107.592
|
9.639.579
|
+ 88,7
|
Hồng Kông
|
1.828.842
|
2.213.759
|
+ 21
|
Indonesia
|
5.835.497
|
9.195.980
|
+ 57,6
|
Italia
|
1.373.678
|
3.318.967
|
+ 141,6
|
Malaysia
|
2.256.780
|
2.973.965
|
+ 31,8
|
Nga
|
15.978.515
|
10.901.338
|
- 31,8
|
Nhật Bản
|
12.250.309
|
13.767.064
|
+ 12,4
|
Ôxtrâylia
|
1.911.661
|
2.101.679
|
+ 9,9
|
Pháp
|
2.186.047
|
2.337.867
|
+ 6,9
|
Singapore
|
3.917.474
|
5.193.968
|
+ 32,6
|
Thái Lan
|
4.104.265
|
4.436.594
|
+ 8
|
Trung Quốc
|
15.683.716
|
21.279.635
|
+ 35,7
|
Ucraina
|
759.693
|
297.367
|
- 60,9
|
Nguồn:Vinanet