menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 tăng 58,8%

16:55 03/08/2011
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 55,5 triệu USD, tăng 68,1% so với cùng kỳ, chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam tháng 6/2011 đạt 56,9 triệu USD, giảm 2,3% so với tháng trước nhưng tăng 64,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 283,7 triệu USD, tăng 58,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 55,5 triệu USD, tăng 68,1% so với cùng kỳ, chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất một thị trường có độ suy giảm: Cuba đạt 3 triệu USD, giảm 49,9% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch. Cũng trong 6 tháng đầu năm 2011, Việt Nam xuất khẩu sản phẩm hóa chất sang 19 nước và vùng lãnh thổ, đặc biệt có thêm thị trường xuất khẩu mới là Đức đạt 2,6 triệu USD, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Nam Phi đạt 6,3 triệu USD, tăng 235,8% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Philippine đạt 21 triệu USD, tăng 222% so với cùng kỳ, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 12,4 triệu USD, tăng 160,4% so với cùng kỳ, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 31 triệu USD, tăng 148,4% so với cùng kỳ, chiếm 11% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

178.609.832

283.697.247

+ 58,8

Ấn Độ

10.353.516

11.482.193

+ 10,9

Brunây

 

123.042

 

Campuchia

13.121.792

18.510.713

+ 41

Cuba

5.988.770

3.001.756

- 49,9

Đài Loan

15.287.599

17.361.150

+ 13,6

Đức

 

2.628.940

 

Hà Lan

954.705

1.517.514

+ 59

Hàn Quốc

9.346.538

12.190.544

+ 30,4

Hoa Kỳ

5.315.152

8.608.317

+ 62

Hồng Kông

2.715.050

3.505.091

+ 29

Indonesia

4.751.152

12.373.999

+ 160,4

Malaysia

17.101.694

17.536.830

+ 2,5

Nam Phi

1.875.787

6.299.402

+ 235,8

Nhật Bản

33.038.791

55.541.973

+ 68,1

Ôxtrâylia

1.985.598

4.538.309

+ 128,6

Philippine

6.519.426

20.997.179

+ 222

Singapore

5.951.656

7.819.501

+ 31,4

Thái Lan

11.809.554

18.170.117

+ 53,9

Trung Quốc

12.516.059

31.088.911

+ 148,4

 

Nguồn:Vinanet